Giáo trình Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 13 tiếp tục hệ thống giáo án chương trình đào tạo trực tuyến khóa học tiếng Trung HSK online qua skype chuyên đề luyện thi HSK online HSK cấp 5 miễn phí cùng Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ tại trung tâm tiếng Trung Royal City ChineMaster Quận Thanh Xuân Ngã Tư Sở Hà Nội. Kiến thức mới trong bài học hôm nay đặc biệt quan trọng, vì vậy các bạn học viên cần nhanh chóng ôn tập lại toàn bộ trọng điểm ngữ pháp HSK 5 và từ vựng HSK 5 từ bài giảng 1 đến bài giảng 12 trong các link dưới đây nhé.
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 1
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 2
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 3
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 6
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 7
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 8
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 9
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 10
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 11
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 12
Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu đi vào phần chính của giáo án bài giảng ngày hôm nay - Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 13.
篮球运动是1891年由美国马萨诸塞州的体育教师詹姆士•奈史密斯博士发明的。那年的冬天特别冷,奈史密斯所在的训练学校缺乏在室内进行的球类比赛项目,他从当地人把球扔进桃子筐(当地产桃子,各家各户都备有装桃子的专用篮筐)的游戏中得到了启发,将两只篮筐分别安装在体育馆两边看台的栏杆上,学生分为甲乙两队,以足球为比赛工具向篮内投,按得分多少决定输赢。
这项运动很快流行起来。不过,由于栏杆上固定的是真正的筐,每当球投进时,就得有一个人踩着梯子上去把球取出来。这样的行为必须一再地重复,为此,比赛不得不断断续续地进行,缺少了激烈紧张的气氛,连运动员都不满意,更何况看比赛的球迷呢?为了解决这个问题,大家纷纷出主意,想出了很多取球的办法。有一位工程师甚至专门制造出一种机器,在下面一拉篮筐就能把球弹出来。可是,这些办法都没能让比赛顺畅起来。
几年后的一天,一个上幼儿园的小男孩跟着父亲从一群正在进行篮球比赛的人旁边经过。看到大人们一次次辛苦地取球,小男孩好奇地问父亲:“何必这么麻烦呢?把篮筐的底去掉不就行了吗?”多亏了他这句话,人们如梦初醒,一位球员连忙找来一把锯子把篮筐的底锯掉。你瞧,困扰人们很长时间的取球问题就这样被一个小孩子解决了。
去掉篮筐的底,本是一件简单的事,可为什么那么多人都没有想到呢?说白了,因为我们的思维像篮球一样被篮筐的底挡在了半空中。于是,我们呆呆地去搬梯子、造机器……其实,世界上本来就没有太复杂的事,复杂都是我们自己造成的。生活仿佛篮筐,许多时候,我们需要的只不过是一把锯子,来锯掉那些阻碍我们的“筐底”。
Đáp án Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 13
Môn thể thao bóng rổ được phát minh vào năm 1891 bởi giáo viên thể dục James Naismith tại bang Massachusetts, Hoa Kỳ. Mùa đông năm đó rất lạnh và trường đào tạo mà Naismith làm việc thiếu các môn thể thao bóng trong nhà. Ông đã lấy cảm hứng từ trò chơi của người dân địa phương khi họ ném bóng vào giỏ đựng đào (địa phương sản xuất đào và mỗi gia đình đều có giỏ chuyên dụng để đựng đào) và lắp đặt hai giỏ vào hai thanh chắn của khán đài ở hai bên phòng tập thể dục. Học sinh được chia thành hai đội A và B, sử dụng bóng đá để ném vào giỏ và quyết định thắng thua dựa trên số điểm.
Môn thể thao này nhanh chóng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, do giỏ được gắn trên lan can là giỏ thật, mỗi khi bóng được ném vào, phải có một người đứng lên thang để lấy bóng ra. Hành động này phải lặp đi lặp lại nhiều lần, do đó trận đấu phải tạm dừng liên tục, thiếu đi không khí căng thẳng hấp dẫn, ngay cả vận động viên cũng không hài lòng, huống chi là người hâm mộ xem trận đấu. Để giải quyết vấn đề này, mọi người đều đưa ra ý kiến và nghĩ ra nhiều cách lấy bóng. Một kỹ sư thậm chí đã chế tạo một loại máy đặc biệt, chỉ cần kéo giỏ dưới đáy là bóng sẽ bật ra. Nhưng tất cả những cách này đều không làm cho trận đấu trôi chảy hơn.
Một ngày sau vài năm, một cậu bé đi học mẫu giáo đi cùng cha qua bên cạnh một nhóm người đang chơi bóng rổ. Nhìn thấy người lớn lấy bóng vất vả nhiều lần, cậu bé tò mò hỏi cha: “Tại sao phải khó khăn như vậy? Tại sao không cắt đáy giỏ đi?” Nhờ câu nói của cậu bé, mọi người như tỉnh ngộ, một vận động viên liền tìm đến một chiếc cưa để cưa đáy giỏ. Bạn xem, vấn đề lấy bóng gây khó khăn cho mọi người trong thời gian dài đã được giải quyết bởi một đứa trẻ.
Việc cắt đáy giỏ là một việc đơn giản, nhưng tại sao nhiều người không nghĩ ra? Nói thẳng ra, bởi vì suy nghĩ của chúng ta giống như bóng rổ bị đáy giỏ chặn lại ở nửa không trung. Vì vậy, chúng ta ngây ngô đi mang thang, chế tạo máy móc… Thực ra, trên thế giới này không có việc gì quá phức tạp cả, phức tạp đều do chúng ta tự tạo ra. Cuộc sống giống như giỏ bóng rổ, nhiều lúc chúng ta chỉ cần một chiếc cưa để cưa đi những “đáy giỏ” cản trở chúng ta.
Chú thích phiên âm tiếng Trung cho Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 13
Lánqiú yùndòng shì 1891 nián yóu měiguó mǎsàzhūsāi zhōu de tǐyù jiàoshī zhān mǔ shì•nài shǐmìsī bóshì fāmíng de. Nà nián de dōngtiān tèbié lěng, nài shǐmìsī suǒzài de xùnliàn xuéxiào quēfá zài shìnèi jìnxíng de qiú lèi bǐsài xiàngmù, tā cóng dāngdì rén bǎ qiú rēng jìn táozi kuāng (dāng dìchǎn táozi, gè jiā gè hù dōu bèi yǒu zhuāng táozi de zhuānyòng lán kuāng) de yóuxì zhōng dédàole qǐfā, jiāng liǎng zhī lán kuāng fēnbié ānzhuāng zài tǐyùguǎn liǎngbiān kàntái de lángān shàng, xuéshēng fēn wéi jiǎyǐ liǎng duì, yǐ zúqiú wéi bǐsài gōngjù xiàng lán nèi tóu, àn défēn duōshǎo juédìng shūyíng.
Zhè xiàng yùndòng hěn kuài liúxíng qǐlái. Bùguò, yóuyú lángān shàng gùdìng de shì zhēnzhèng de kuāng, měi dāng qiú tóu jìn shí, jiù dé yǒuyīgèrén cǎizhe tīzi shàngqù bǎ qiú qǔ chūlái. Zhèyàng de xíngwéi bìxū yīzài dì chóngfù, wèi cǐ, bǐsài bùdé bù duànduànxùxù de jìnxíng, quēshǎole jīliè jǐnzhāng de qìfēn, lián yùndòngyuán dōu bù mǎnyì, gèng hékuàng kàn bǐsài de qiúmí ne? Wèi liǎo jiějué zhège wèntí, dàjiā fēnfēn chū zhǔyì, xiǎng chūle hěnduō qǔ qiú de bànfǎ. Yǒuyī wèi gōngchéngshī shènzhì zhuānmén zhìzào chū yī zhǒng jīqì, zài xiàmiàn yī lā lán kuāng jiù néng bǎ qiú dànchū lái. Kěshì, zhèxiē bànfǎ dōu méi néng ràng bǐsài shùnchàng qǐlái.
Jǐ nián hòu de yītiān, yīgè shàng yòu'éryuán de xiǎo nánhái gēnzhe fùqīn cóng yīqún zhèngzài jìnxíng lánqiú bǐsài de rén pángbiān jīngguò. Kàn dào dàrénmen yīcì cì xīnkǔ dì qǔ qiú, xiǎo nánhái hàoqí de wèn fùqīn:“Hébì zhème máfan ne? Bǎ lán kuāng de dǐ qùdiào bù jiùxíngle ma?” Duōkuīle tā zhè jù huà, rénmen rú mèng chū xǐng, yī wèi qiúyuán liánmáng zhǎo lái yī bǎ jùzi bǎ lán kuāng de dǐ jù diào. Nǐ qiáo, kùnrǎo rénmen hěn cháng shíjiān de qǔ qiú wèntí jiù zhèyàng bèi yī gè xiǎo háizi jiějuéle.
Qùdiào lán kuāng de dǐ, běn shì yī jiàn jiǎndān de shì, kě wéi shén me nàme duō rén dōu méiyǒu xiǎngdào ne? Shuōbáile, yīnwèi wǒmen de sīwéi xiàng lánqiú yīyàng bèi lán kuāng de dǐ dǎng zàile bànkōng zhōng. Yúshì, wǒmen dāi dāi de qù bān tīzi, zào jīqì……qíshí, shìjiè shàng běnlái jiù méiyǒu tài fùzá de shì, fùzá dōu shì wǒmen zìjǐ zàochéng de. Shēnghuó fǎngfú lán kuāng, xǔduō shíhòu, wǒmen xūyào de zhǐ bùguò shì yī bǎ jùzi, lái jù diào nàxiē zǔ'ài wǒmen de “kuāng dǐ”.