Giáo trình Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 27 tiếp tục lộ trình đào tạo trực tuyến các khóa học tiếng Trung luyện thi chứng chỉ ngoại ngữ HSK online miễn phí từ HSK cấp 1 đến HSK cấp 9 của Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ theo bộ sách giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển của Tác giả Nguyễn Minh Vũ.
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 1
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 2
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 3
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 6
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 7
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 8
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 9
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 10
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 11
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 12
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 13
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 14
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 15
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 16
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 17
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 18
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 19
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 20
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 21
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 22
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 23
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 24
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 25
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 26
Sau đây chúng ta tiếp tục đi vào phần chính của giáo án giảng dạy tiếng Trung HSK online lớp luyện thi HSK online miễn phí - Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 27.
我父亲是一位象棋教练。那一年,我大学放假回家,父亲要跟我下棋,我高兴地答应了。父亲让我先走三步。不到三分钟,我的棋子损失大半,棋盘上空空的,只剩下几个子了。没办法,眼睁睁看着父亲“将军”,我输了。
我不服气,说:“这次运气不好,再来!”第二局又输了,“这次没发挥好,我们再来”!几局下来,基本上都是不到10分钟我就败下阵来。我有些灰心。父亲看看我说:“你初学棋,输是正常的。但是你要知道输在什么地方,要吸取教训。否则,你就再下上10年,也未必能赢。”
“我知道,我技术没你好,经验也不足。”
“这只是次要因素,不是最重要的。”
“那最重要的是什么?”我奇怪地问。
“最重要的问题在于你心态不对。你不够珍惜你的棋子。”
“怎么不珍惜呀?我每走一步,都想半天。”我否认说。
“那是后来。开始你是这样吗?我仔细观察过,你三分之二的棋子是在前三分之一的时间失去的。这期间你好像很有把握,下棋时不假思索,拿起来就走,失去了也不觉得可惜。因为你觉得棋子很多,失一两个不算什么。后三分之二的时间,你又犯了相反的错误:对棋子过于珍惜,每走一步都过于谨慎,一个棋子也不想失,反而一个一个都失去了。”
说到这,父亲停下来,把棋子重新在棋盘上摆好,抬起头,看着我,问:“这是一盘待下的棋。我问你,下棋的基本原则是什么?”
我想也没想,脱口而出:“赢啊!”
“那是目的。”父亲用责备的眼光看了我一眼,“至于原则,是要考虑得失。有得必然有失,有失才会有得。每走一步,你事先都应该想清楚:为了赢得什么,你愿意失去什么,这样才可能赢。可惜,大部分人都像你这样,开始不考虑得失,等到后来失去得多了,又开始舍不得,后果就是屡下屡败。其实不仅是下棋,人生也是如此啊!”
Đáp án Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 27
"Cha tôi là một huấn luyện viên cờ tướng. Năm đó, tôi nghỉ hè về nhà sau khi học đại học, và cha tôi muốn chơi cờ tướng với tôi. Tôi rất vui mừng đồng ý. Cha tôi để cho tôi đi trước ba nước. Chưa đến ba phút, quân cờ của tôi đã bị mất gần hết, trên bàn cờ chỉ còn vài quân. Tôi không còn cách nào khác, chỉ có thể nhìn cha tôi "đánh chiếu tướng", tôi đã thua cuộc."
Tôi không chịu thua, nói: "Lần này may mắn không tốt, chơi lại đi!" Trận thứ hai tôi lại thua: "Lần này chơi không tốt, chúng tôi chơi lại!" Sau một số trận đấu, hầu hết trong vòng chưa đầy 10 phút tôi đã thất bại. Tôi cảm thấy một chút nản lòng. Cha tôi nhìn tôi và nói: "Con mới học cờ, thua là điều bình thường. Nhưng con phải biết thua ở điểm nào, học từ bài học đó. Nếu không, dù con chơi thêm 10 năm nữa, cũng không chắc chắn sẽ thắng được."
"Con biết, kỹ năng của con không bằng cha và kinh nghiệm cũng không đủ."
"Nhưng đó chỉ là những yếu tố phụ, không quan trọng nhất."
"Vậy điều quan trọng nhất là gì?" Tôi tò mò hỏi.
"Vấn đề quan trọng nhất là thái độ của con chưa đúng. Con chưa đánh giá cao đủ những quân cờ của mình."
"Tại sao lại không đánh giá cao? Mỗi lần con đi một nước, con đều suy nghĩ lâu." Tôi phủ nhận.
"Đó là sau này. Ban đầu con đã như vậy sao? Cha đã quan sát kỹ, có 2/3 quân cờ của con đã bị mất trong 1/3 thời gian ban đầu. Trong thời gian đó, con có vẻ tự tin, khi đánh cờ không cần suy nghĩ, cầm quân lên là đi, mất cũng không tiếc. Bởi vì con nghĩ rằng quân cờ còn nhiều, mất một hay hai quân không có gì đáng tiếc. Trong 2/3 thời gian còn lại, con lại mắc phải sai lầm ngược lại: quá quý trọng các quân cờ, mỗi nước đi đều quá cẩn thận, không muốn mất một quân nào, kết quả lại mất từng quân một."
Khi nói đến điều này, cha tôi dừng lại, sắp xếp lại quân cờ trên bàn cờ, ngẩng đầu nhìn tôi và hỏi: "Đây là một ván cờ đang chờ đợi. Cha hỏi con, nguyên tắc cơ bản của việc chơi cờ là gì?"
Tôi không suy nghĩ nhiều và ngay lập tức trả lời: "Thắng!"
"Đó là mục tiêu." Cha tôi nhìn tôi với ánh mắt trách móc và nói: "Còn nguyên tắc, đó là phải cân nhắc lợi hại. Có lợi thì chắc chắn có thiệt, có thiệt thì mới có lợi. Mỗi bước đi, con nên suy nghĩ trước: để giành được gì, con sẵn lòng đánh đổi điều gì, chỉ khi đó mới có cơ hội để thắng. Thật đáng tiếc, phần lớn mọi người đều giống con, ban đầu không cân nhắc lợi hại, đến khi mất nhiều hơn, lại bắt đầu hối tiếc, kết quả là thất bại liên tiếp. Thực tế không chỉ trong cờ, mà cả trong đời người cũng vậy!"
Chú thích phiên âm tiếng Trung cho Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 27
Wǒ fùqīn shì yī wèi xiàngqí jiàoliàn. Nà yī nián, wǒ dàxué fàngjià huí jiā, fùqīn yào gēn wǒ xià qí, wǒ gāoxìng de dāyìngle. Fùqīn ràng wǒ xiān zǒu sān bù. Bù dào sān fēnzhōng, wǒ de qízǐ sǔnshī dàbàn, qípán shàng kōngkōng de, zhǐ shèng xià jǐ gèzile. Méi bànfǎ, yǎnzhēngzhēng kànzhe fùqīn “jiāngjūn”, wǒ shūle.
Wǒ bù fúqì, shuō:“Zhè cì yùnqì bù hǎo, zàilái!” Dì èr jú yòu shūle,“zhè cì méi fāhuī hǎo, wǒmen zàilái”! Jǐ jú xiàlái, jīběn shàng dū shì bù dào 10 fēnzhōng wǒ jiù bài xià zhèn lái. Wǒ yǒuxiē huīxīn. Fùqīn kàn kàn wǒ shuō:“Nǐ chūxué qí, shū shì zhèngcháng de. Dànshì nǐ yào zhīdào shū zài shénme dìfāng, yào xīqǔ jiàoxùn. Fǒuzé, nǐ jiù zài xià shàng 10 nián, yě wèibì néng yíng.”
“Wǒ zhīdào, wǒ jìshù méi nǐ hǎo, jīngyàn yě bùzú.”
“Zhè zhǐshì cì yào yīnsù, bùshì zuì zhòngyào de.”
“Nà zuì zhòngyào de shì shénme?” Wǒ qíguài de wèn.
“Zuì zhòngyào de wèntí zàiyú nǐ xīntài bùduì. Nǐ bùgòu zhēnxī nǐ de qízǐ.”
“Zěnme bù zhēnxī ya? Wǒ měi zǒu yībù, dōu xiǎng bàntiān.” Wǒ fǒurèn shuō.
“Nà shì hòulái. Kāishǐ nǐ shì zhèyàng ma? Wǒ zǐxì guāncháguò, nǐ sān fēn zhī èr de qízǐ shì zài qián sān fēn zhī yī de shíjiān shīqù de. Zhè qíjiān nǐ hǎoxiàng hěn yǒu bǎwò, xià qíshí bùjiǎsīsuǒ, ná qǐlái jiù zǒu, shīqùle yě bù juédé kěxí. Yīnwèi nǐ juédé qízǐ hěnduō, shī yī liǎng gè bù suàn shénme. Hòu sān fēn zhī èr de shíjiān, nǐ yòu fànle xiāngfǎn de cuòwù: Duì qízǐ guòyú zhēnxī, měi zǒu yībù dōu guòyú jǐnshèn, yīgè qízǐ yě bùxiǎng shī, fǎn'ér yīgè yīgè dōu shīqùle.”
Shuō dào zhè, fùqīn tíng xiàlái, bǎ qízǐ chóngxīn zài qípán shàng bǎihǎo, tái qǐtóu, kànzhe wǒ, wèn:“Zhè shì yī pán dài xià de qí. Wǒ wèn nǐ, xià qí de jīběn yuánzé shì shénme?”
Wǒ xiǎng yě méi xiǎng, tuōkǒu'érchū:“Yíng a!”
“Nà shì mùdì.” Fùqīn yòng zébèi de yǎnguāng kànle wǒ yīyǎn,“zhìyú yuánzé, shì yào kǎolǜ déshī. Yǒu dé bìrán yǒu shī, yǒu shī cái huì yǒu dé. Měi zǒu yībù, nǐ shìxiān dōu yīnggāi xiǎng qīngchǔ: Wèile yíngdé shénme, nǐ yuànyì shīqù shénme, zhèyàng cái kěnéng yíng. Kěxí, dà bùfèn rén dōu xiàng nǐ zhèyàng, kāishǐ bù kǎolǜ déshī, děngdào hòulái shīqù dé duōle, yòu kāishǐ shěbudé, hòuguǒ jiùshì lǚ xià lǚ bài. Qí shí bùjǐn shì xià qí, rénshēng yěshì rúcǐ a!”