• Lịch khai giảng Tháng 10 năm 2024
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 7/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 14/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 21/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 28/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 2 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 8/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 15/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 2 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 22/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 29/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản
    Video bài giảng Thầy Vũ livestream đào tạo trực tuyến

Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4

Giáo trình Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế


Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4 tiếp tục lộ trình đào tạo trực tuyến lớp luyện thi HSK online miễn phí của Th.S Nguyễn Minh Vũ tại trung tâm tiếng Trung Royal City ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội. Dưới đây là link bài giảng trước, từ bài 1 đến bài 3, bạn nào chưa xem qua thì hãy xem ngay và luôn trong link bên dưới.

Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 1

Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 2

Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 3

Tiếp theo sau đây là phần nội dung chính của bài giảng hôm nay - Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4.

从前,大概在距今两千五百多年前的春秋时期,有一个人叫子路,他是孔子最年长的学生。流传至今的“百里背米”讲的就是他孝敬父母的故事。

子路的父母都是农民。由于连年的战争,家里生活非常困难。一天,子路从外面回来,听到父母在屋里说话:“活了大半辈子了,别说鱼肉,只要能饱饱地吃上一顿米饭,也就满足啦!”子路听了,心里觉得十分惭愧。他暗下决心:“一定要让父母吃上米饭,不能再委屈他们了!”子路打听到百里之外有个有钱人,家里缺干活儿的人,决定去试一试。那家主人见他身体结实,就留下了他。子路干起活来十分勤奋,主人很喜欢这个小伙子。半年后,当子路要回家时,发现主人给的银子比他应该得到的多了许多,子路老老实实地告诉了主人。主人笑着说:“孩子,工钱没算错,你做事勤快,这是我给你加的奖金。”

谢过主人,子路高兴地上路了。路过镇上,他买了一袋米、一块肉、两条鱼,背在后背上。天气非常寒冷,雪地很滑,子路不小心滑了一下,背上的米袋差点儿被甩出去。他顶着大雪往前走,扶着米袋的双手冻得不行,就停下来暖暖,再继续赶路。终于到家了,见到父母,子路把给他们买的东西及剩下的工钱都交给了他们。一家人高高兴兴地生火做饭,饱饱地吃了顿团圆饭。后来子路的父母去世了,他也南下到了楚国。楚国国君觉得他很有本领,是个人才,就留他做了官,并给他很优厚的待遇。但他并没有因为物质条件好而感到欢喜,反而常常诚恳地说:“多么希望父母能和我一起过好日子!我现在有了一点儿成就,可他们已经不在了,即使再想背米百里去孝敬双亲,也不可能了。”

中国古代有句话叫“百善孝为先”,意思是说,孝顺父母是各种美德中占第一位的。子路为了让父母吃到较好的食物,不怕辛苦,这种做法确实值得我们学习。

Đáp án Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4

Ngày xưa, có lẽ cách đây hơn 2500 năm vào thời Xuân Thu, có một người tên là Tử Lộ, anh là học sinh lớn tuổi nhất của Khổng Tử. Câu chuyện “Bách Lý Bối Mễ” truyền đến ngày nay nói về anh ta tôn kính cha mẹ.

Cha mẹ của Tử Lộ đều là nông dân. Do chiến tranh kéo dài nhiều năm, cuộc sống trong nhà rất khó khăn. Một ngày, khi Tử Lộ trở về từ bên ngoài, anh nghe thấy cha mẹ đang nói chuyện trong nhà: “Sống hơn một nửa đời người rồi, chưa nói đến cá thịt, chỉ cần có thể ăn no một bữa cơm gạo, cũng đã thỏa mãn rồi!” Tử Lộ nghe thấy và cảm thấy rất xấu hổ trong lòng. Anh quyết tâm: “Nhất định phải để cho cha mẹ ăn cơm gạo, không thể tiếp tục để họ bị tổn thương nữa!” Tử Lộ tìm hiểu được có một người giàu cách đó một trăm dặm có nhà thiếu người làm việc và quyết định thử sức. Chủ nhà thấy anh ta có thân hình cường tráng nên giữ lại anh ta. Tử Lộ làm việc rất chăm chỉ và chủ nhà rất thích chàng trai trẻ này. Nửa năm sau, khi Tử Lộ muốn về nhà, anh ta phát hiện ra tiền bạc mà chủ nhà đưa cho anh ta nhiều hơn số tiền anh ta nên nhận được và Tử Lộ đã trung thực thông báo cho chủ nhà. Chủ nhà cười và nói: “Cậu bé à, tiền công không tính sai, cậu làm việc chăm chỉ, đây là tiền thưởng tôi tặng thêm cho cậu.

Cảm ơn chủ nhà xong, Tử Lộ vui vẻ lên đường. Đi qua thị trấn, anh ta mua một túi gạo, một miếng thịt, hai con cá và đeo vào lưng. Thời tiết rất lạnh và tuyết trượt, Tử Lộ vô tình trượt một chút và túi gạo trên lưng suýt nữa bị văng ra. Anh ta đối mặt với tuyết lớn và đi tiếp, đôi tay giữ túi gạo bị đóng băng nên anh ta dừng lại ấm áp rồi tiếp tục đi. Cuối cùng đến nhà, khi gặp cha mẹ, Tử Lộ đã đưa cho họ những thứ anh ta mua cho họ và số tiền còn lại. Cả gia đình vui vẻ nhóm lửa nấu cơm và ăn no một bữa cơm sum họp. Sau đó cha mẹ của Tử Lộ qua đời và anh ta đi xuống phía Nam đến nước Sở. Quốc vương Nước Sở cho rằng anh ta rất có năng lực và là một nhân tài nên giữ lại anh ta làm quan và cho anh ta đãi ngộ rất cao. Nhưng anh ta không vui vì điều kiện vật chất tốt mà thường xuyên thành thật nói: “Tôi rất mong cha mẹ có thể cùng tôi sống cuộc sống tốt! Bây giờ tôi đã có một chút thành tựu nhưng họ đã không còn nữa, ngay cả khi muốn mang gạo trăm dặm để tôn kính cha mẹ, cũng không thể nữa.

Trung Quốc cổ đại có câu nói ‘Bách thiện hiếu vi tiên’, có nghĩa là tôn kính cha mẹ là đứng đầu trong các đức tính tốt đẹp. Tử Lộ để cho cha mẹ ăn được thức ăn tốt hơn, không sợ khó khăn, cách làm này thực sự đáng để chúng ta học hỏi.

Chú thích phiên âm cho Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4

Cóngqián, dàgài zài jù jīn liǎng qiān wǔbǎi duō nián qián de chūnqiū shíqí, yǒuyī gèrén jiào zilù, tā shì kǒngzǐ zuì nián zhǎng de xuéshēng. Liúchuán zhìjīn de “bǎi lǐ bèi mǐ” jiǎng de jiùshì tā xiàojìng fùmǔ de gùshì.

Zilù de fùmǔ dōu shì nóngmín. Yóuyú liánnián de zhànzhēng, jiālǐ shēnghuó fēicháng kùnnán. Yītiān, zilù cóng wàimiàn huílái, tīng dào fùmǔ zài wū li shuōhuà:“Huóle dàbàn bèizile, bié shuō yúròu, zhǐyào néng bǎo bǎo de chī shàng yī dùn mǐfàn, yě jiù mǎnzú la!” Zilù tīngle, xīnlǐ juédé shífēn cánkuì. Tā ànxià juéxīn:“Yīdìng yào ràng fùmǔ chī shàng mǐfàn, bùnéng zài wěiqu tāmenle!” Zilù dǎtīng dào bǎi lǐ zhī wài yǒu gè yǒu qián rén, jiālǐ quē gàn huó er de rén, juédìng qù shì yī shì. Nà jiā zhǔrén jiàn tā shēntǐ jiēshi, jiù liú xiàle tā. Zilù gàn qǐ huó lái shífēn qínfèn, zhǔrén hěn xǐhuān zhège xiǎohuǒzi. Bànnián hòu, dāng zilù yào huí jiā shí, fāxiàn zhǔrén gěi de yínzi bǐ tā yīnggāi dédào de duōle xǔduō, zilù lǎo lǎoshí shídì gàosùle zhǔrén. Zhǔrén xiàozhe shuō:“Háizi, gōngqián méi suàn cuò, nǐ zuòshì qínkuài, zhè shì wǒ gěi nǐ jiā de jiǎngjīn.”

Xièguò zhǔrén, zilù gāoxìng dìshàng lùle. Lùguò zhèn shàng, tā mǎile yī dài mǐ, yīkuài ròu, liǎng tiáo yú, bèi zài hòu bèi shàng. Tiānqì fēicháng hánlěng, xuě dì hěn huá, zilù bù xiǎoxīn huále yīxià, bèi shàng de mǐdài chàdiǎn er bèi shuǎi chūqù. Tā dǐngzhe dàxuě wǎng qián zǒu, fúzhe mǐdài de shuāngshǒu dòng dé bùxíng, jiù tíng xiàlái nuǎn nuǎn, zài jìxù gǎnlù. Zhōngyú dàojiāle, jiàn dào fùmǔ, zilù bǎ gěi tāmen mǎi de dōngxī jí shèng xià de gōngqián dōu jiāo gěile tāmen. Yījiā rén gāo gāoxìng xìng dì shēnghuǒ zuò fàn, bǎo bǎo de chīle dùn tuányuán fàn. Hòulái zilù de fùmǔ qùshìle, tā yě nánxià dàole chǔ guó. Chǔ guó guójūn juédé tā hěn yǒu běnlǐng, shìgè réncái, jiù liú tā zuòle guān, bìng gěi tā hěn yōuhòu de dàiyù. Dàn tā bìng méiyǒu yīnwèi wùzhí tiáojiàn hǎo ér gǎndào huānxǐ, fǎn'ér chángcháng chéngkěn de shuō:“Duōme xīwàng fùmǔ néng hé wǒ yīqǐguò hǎo rìzi! Wǒ xiànzài yǒule yīdiǎn er chéngjiù, kě tāmen yǐjīng bùzàile, jíshǐ zài xiǎng bèi mǐ bǎi lǐ qù xiàojìng shuāngqīn, yě bù kěnéngle.”

Zhōngguó gǔdài yǒu jù huà jiào “bǎi shànxiào wèi xiān”, yìsi shì shuō, xiàoshùn fùmǔ shì gè zhǒng měidé zhōng zhàn dì yī wèi de. Zilù wèile ràng fùmǔ chī dào jiào hǎo de shíwù, bùpà xīnkǔ, zhè zhǒng zuòfǎ quèshí zhídé wǒmen xuéxí.
 
Back
Top