Giáo trình Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5 tiếp tục lộ trình đào tạo trực tuyến chứng chỉ tiếng Trung HSK 5 theo hệ thống giáo án giảng dạy tiếng Trung HSK lớp luyện thi HSK online miễn phí của Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ tại trung tâm tiếng Trung Royal City ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội. Trước khi học sang bài mới, các bạn hãy chú ý xem lại kiến thức từ bài giảng 1 đến bài giảng 4 trong các link dưới đây nhé.
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 1
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 2
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 3
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 4
Sau đây là phần nội dung chi tiết của giáo án bài giảng hôm nay - Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5.
济南的泉水,历史悠久,最早的文字记载可以推到3000多年前。许多文人都对它的声音、颜色、形状、味道进行过描写,留下了许多赞美泉水的诗文。而济南的老百姓住在泉边,喝着这甜美的泉水,自然对它充满感激之情,从而也产生了许多关于泉水的美丽传说。
相传很久以前,济南城里有个善良的青年,名叫鲍全,他学习医术,救了很多人。一次,他在路边救了一位晕倒的老人,并把老人接回家照顾。这老人其实是东海龙王的哥哥。
通过老人的介绍,鲍全从龙王那儿求到了治病救人的白玉壶。为了不被坏人抢走,他把壶埋入地下藏了起来,于是就变成了今天有“天下第一泉”美名的趵突泉。
如今的济南市区内,分布着大大小小七百多个天然泉,这在国内外城市中是极为少有的。有如此之多的泉,名字当然也少不了。济南泉水的优美,还可从那独特的名字上反映出来,如:以人名命名的舜泉,以动物命名的黑虎泉,以形状命名的珍珠泉,等等。
说到这里,您也许要问,这么多、这么好的泉水是如何形成的呢?
济南的泉水,来自于济南市以南的广大山区,这些山区的岩石是大约四亿年前形成的一层厚厚的石灰岩。在这种石灰岩地区,陆地表面的水很容易进入地下。山区的石灰岩层,以大约三十度的角度,由南向北斜,因此大量的地下水向济南运动。而济南市区的地下岩石变为了火成岩,地下水流到这里,碰到火成岩挡住了路,就积蓄起来,越积越多。它无处可流,就得另找出路。济南旧城一带,地势低,有的地方甚至低过了地下水的水面,地下水就冲出地表,形成了众多的泉水。这就是济南“泉城”美名得来的原因。
Đáp án Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5
Nước suối ở Tế Nam có lịch sử lâu đời, ghi chép văn bản đầu tiên có thể đẩy lùi hơn 3000 năm trước. Nhiều nhà văn đã mô tả âm thanh, màu sắc, hình dạng và hương vị của nó, để lại nhiều bài thơ ca ngợi nước suối. Còn người dân Tế Nam sống bên bờ suối, uống nước suối ngọt ngào này, tự nhiên cảm thấy biết ơn với nó và do đó cũng tạo ra nhiều truyền thuyết đẹp về nước suối.
Theo truyền thuyết từ rất lâu rồi, có một thanh niên tốt bụng tên là Bao Quan trong thành phố Tế Nam. Anh ta học y học và đã cứu rất nhiều người. Một lần, anh ta cứu một người già bất tỉnh trên đường và đưa người già về nhà chăm sóc. Người già này thực ra là anh trai của Vua Rồng Đông Hải.
Thông qua sự giới thiệu của người già, Bao Quan đã xin được chiếc ấm trắng ngọc từ Vua Rồng để chữa bệnh cứu người. Để không bị kẻ xấu cướp đi, anh ta chôn ấm vào lòng đất và giấu đi, và từ đó trở thành nguồn suối Bao Tu nổi tiếng với cái tên “Nguồn suối số một thế giới” ngày nay.
Ngày nay, có hơn 700 nguồn suối tự nhiên lớn nhỏ phân bố trong khu vực thành phố Tế Nam, điều này rất hiếm khi có ở các thành phố trong nước và nước ngoài. Với nhiều nguồn suối như vậy, tên cũng không thể thiếu. Vẻ đẹp của nước suối Tế Nam còn được phản ánh qua những cái tên độc đáo của chúng, chẳng hạn như: Shunquan được đặt theo tên người, Heihuquan được đặt theo tên động vật, Zhēnzhūquán được đặt theo hình dạng, v.v.
Nói đến đây, bạn có thể hỏi, làm thế nào để có được nhiều nguồn suối tốt như vậy?
Nước suối Tế Nam đến từ khu vực núi rộng lớn phía nam thành phố Tế Nam. Đá ở khu vực núi này là một lớp đá vôi dày được hình thành khoảng bốn trăm triệu năm trước. Trong khu vực đá vôi này, nước trên bề mặt đất dễ dàng đi vào lòng đất. Lớp đá vôi ở khu vực núi này có góc khoảng ba mươi độ và nghiêng từ nam sang bắc, do đó một lượng lớn nước ngầm di chuyển đến Tế Nam. Còn ở khu vực thành phố Tế Nam, đá ngầm đã trở thành đá phiến sinh. Khi dòng nước ngầm chảy đến đây và gặp phải đá phiến sinh chặn lại con đường của chúng, chúng tích tụ lại và càng tích càng nhiều. Nó không có chỗ để chảy đi, phải tìm một lối ra khác. Khu vực thành phố cũ Tế Nam có địa hình thấp và một số nơi thậm chí thấp hơn mực nước ngầm. Nước ngầm xông ra khỏi mặt đất và tạo thành rất nhiều nguồn suối. Đó là lý do tại sao Tế Nam có cái tên “Thành phố Suối” xinh đẹp.
Chú thích phiên âm tiếng Trung cho Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 5 ứng dụng thực tế bài tập 5
Jǐnán de quánshuǐ, lìshǐ yōujiǔ, zuìzǎo de wénzì jìzǎi kěyǐ tuī dào 3000 duōnián qián. Xǔduō wénrén dōu duì tā de shēngyīn, yánsè, xíngzhuàng, wèidào jìnxíngguò miáoxiě, liú xiàle xǔduō zànměi quánshuǐ de shī wén. Ér jǐnán de lǎobǎixìng zhù zài quán biān, hēzhe zhè tiánměi de quánshuǐ, zìrán duì tā chōngmǎn gǎnjī zhī qíng, cóng'ér yě chǎnshēngle xǔduō guānyú quánshuǐ dì měilì chuánshuō.
Xiāngchuán hěnjiǔ yǐqián, jǐnán chéng li yǒu gè shànliáng de qīngnián, míng jiào bào quán, tā xuéxí yīshù, jiùle hěnduō rén. Yīcì, tā zài lù biān jiùle yī wèi yūn dǎo de lǎorén, bìng bǎ lǎorén jiē huí jiā zhàogù. Zhè lǎorén qíshí shì dōnghǎi lóngwáng dí gēgē.
Tōngguò lǎorén de jièshào, bào quán cóng lóngwáng nà'er qiú dàole zhìbìngjiùrén de báiyù hú. Wèi liǎo bù bèi huàirén qiǎng zǒu, tā bǎ hú mái rù dìxià cángle qǐlái, yúshì jiù biàn chéngle jīntiān yǒu “tiānxià dì yī quán” měi míng de bào tū quán.
Rújīn de jǐnán shì qū nèi, fēnbùzhe dà dàxiǎo xiǎo qībǎi duō gè tiānrán quán, zhè zài guónèi wài chéngshì zhōng shì jíwéi shǎo yǒu de. Yǒu rúcǐ zhī duō de quán, míngzì dāngrán yě shàobùliǎo. Jǐnán quánshuǐ de yōuměi, hái kě cóng nà dútè de míngzì shàng fǎnyìng chūlái, rú: Yǐ rénmíng mìngmíng de shùn quán, yǐ dòngwù mìngmíng de hēi hǔ quán, yǐ xíngzhuàng mìngmíng de zhēnzhū quán, děng děng.
Shuō dào zhèlǐ, nín yěxǔ yào wèn, zhème duō, zhème hǎo de quánshuǐ shì rúhé xíngchéng de ne?
Jǐnán de quánshuǐ, láizì yú jǐnán shì yǐ nán de guǎngdà shānqū, zhèxiē shānqū de yánshí shì dàyuē sì yì nián qián xíngchéng de yī céng hòu hòu de shíhuīyán. Zài zhè zhǒng shíhuīyán dìqū, lùdìbiǎomiàn de shuǐ hěn róngyì jìnrù dìxià. Shānqū de shíhuīyán céng, yǐ dàyuē sānshí dù de jiǎodù, yóu nán xiàng běi xié, yīncǐ dàliàng dì dìxiàshuǐ xiàng jǐnán yùndòng. Ér jǐnán shì qū dì dìxià yánshí biàn wèile huǒchéngyán, dìxiàshuǐ liú dào zhèlǐ, pèng dào huǒchéngyán dǎngzhùle lù, jiù jīxù qǐlái, yuè jī yuè duō. Tā wú chù kě liú, jiù dé lìng zhǎo chū lù. Jǐnán jiù chéng yīdài, dìshì dī, yǒu dì dìfāng shènzhì dīguòle dìxiàshuǐ de shuǐmiàn, dìxiàshuǐ jiù chōng chū dì biǎo, xíngchéngle zhòngduō de quánshuǐ. Zhè jiùshì jǐnán “quánchéng” měi míng dé lái de yuányīn.