Giáo trình thi thử HSK online HSK cấp 5 Đọc hiểu
Bài tập thi thử HSK online HSK 5 Đọc hiểu Bài giảng số 2 là bài giảng trực tuyến lớp luyện thi HSK online uy tín do Thầy Vũ phụ trách. Đây là bài tập nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK cấp 5 dành cho khóa học luyện thi chứng chỉ HSK 5 online miễn phí trên website diễn đàn luyện thi HSK trực tuyến hoctiengtrungonline.org là chuyên trang cung cấp các bộ đề thi thử HSK online uy tín & chất lượng từ HSK 1 đến HSK 6 hoàn toàn miễn phí. Các bạn chia sẻ kênh diễn đàn ôn thi HSK online này tới nhiều người khác vào học cùng chúng ta nhé.
Trang web thi thử HSK online miễn phí của Thầy Vũ đã đi vào hoạt động, các bạn xem thông tin chi tiết bên dưới.
Trang web thi thử HSK online miễn phí
Các bạn ôn tập lại và xem lại những kiến thức và trọng điểm nội dung của bài học hôm qua tại link bên dưới.
Bài tập thi thử HSK online HSK 5 Đọc hiểu Bài giảng số 1
Các bạn học viên dùng bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin để đăng bài tập lên diễn đàn nhé, các bạn gõ tiếng Trung online trên diễn đàn, gõ tiếng Trung trên máy tính để gửi bài tập đáp án của bạn lên chuyên mục luyện thi HSK online mỗi ngày để các thầy cô giáo HSK chấm bài cho bạn.
Download bộ gõ tiếng Trung sogou mới nhất
Bài tập luyện tập kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK 5 hôm nay ngày 8 tháng 1 năm 2021 các bạn xem chi tiết ở bên dưới.
Website thi thử HSK online uy tín miễn phí
Các bạn làm bài tập luyện dịch tiếng Trung sang tiếng Việt để nâng cao khả năng làm bài thi thử HSK 5 online ở bên dưới.
Luyện tập thi thử HSK 5 online đọc hiểu
过去十年越南人身高3厘米
越南人越来越高,去年男性和女性的平均身高分别比2009年增加了3.7厘米和2.6厘米。
卫生部在周三的一次会议上发布的《 2020年全国营养普查》指出,男性的平均身高升至168.1厘米,女性的平均身高升至156.2厘米。
在东南亚,越南人比新加坡,马来西亚和泰国的人短。
这项研究测量了2000年代出生的人的身高,这些人在2020年成年,并从繁荣的经济中受益于许多医疗保健计划。
研究发现,根据世界卫生组织的分类,五岁以下的发育不良儿童的比例下降到19.6%,这被认为是一个低水平。
越南政府于2018年启动了一项全国性的零饥饿计划,旨在通过改善营养状况和可持续粮食生产来降低营养不良率并阻碍增长。
自1990年代后期以来收集的数据显示,越南营养不良者的比例从19.8%降至6.4%,儿童流失率从9%降至5.8%,而该国的儿童发育迟缓率从2002年的42.9%降至23.8%。根据2020年全球饥饿指数,到2019年。
政府于2013年启动了另一个计划,旨在改善其公民的营养和身体健康,这可能会增加人口的平均身高。这项耗资2.85亿美元的项目的目标是,到2030年,男女的平均身高将增至157.5厘米和168.5厘米。
2019年9月,美国在《世界人口评论》中将越南人列为世界上第四矮的人,平均身高为162.1厘米,仅高于印度尼西亚人,菲律宾人和玻利维亚人。
Chú thích phiên âm tiếng Trung Luyện tập thi thử HSK 5 online đọc hiểu
Guòqù shí nián yuènán rén shēngāo 3 límǐ
yuènán rén yuè lái yuè gāo, qùnián nánxìng hé nǚxìng de píngjūn shēngāo fēnbié bǐ 2009 nián zēngjiāle 3.7 Límǐ hé 2.6 Límǐ.
Wèishēng bù zài zhōusān de yīcì huìyì shàng fābù de “2020 nián quánguó yíngyǎng pǔchá” zhǐchū, nánxìng de píngjūn shēngāo shēng zhì 168.1 Límǐ, nǚxìng de píngjūn shēngāo shēng zhì 156.2 Límǐ.
Zài dōngnányà, yuènán rén bǐ xīnjiāpō, mǎláixīyà hé tàiguó de rén duǎn.
Zhè xiàng yánjiū cèliángle 2000 niándài chūshēng de rén de shēngāo, zhèxiē rén zài 2020 nián cheng nián, bìng cóng fánróng de jīngjì zhōng shòuyì yú xǔduō yīliáo bǎojiàn jìhuà.
Yánjiū fāxiàn, gēnjù shìjiè wèishēng zǔzhī de fēnlèi, wǔ suì yǐxià de fǎ yù bùliáng értóng de bǐlì xiàjiàng dào 19.6%, Zhè bèi rènwéi shì yīgè dī shuǐpíng.
Yuènán zhèngfǔ yú 2018 nián qǐdòngle yī xiàng quánguó xìng de líng jī'è jìhuà, zhǐ zài tōngguò gǎishàn yíngyǎng zhuàngkuàng hàn kě chíxù liángshí shēngchǎn lái jiàngdī yíngyǎng bùliáng lǜ bìng zǔ'ài zēngzhǎng.
Zì 1990 niándài hòuqí yǐlái shōují de shùjù xiǎnshì, yuènán yíngyǎng bùliáng zhě de bǐlì cóng 19.8%Jiàng zhì 6.4%, Értóng liúshī shuài cóng 9%jiàng zhì 5.8%, Ér gāi guó de értóng fāyù chíhuǎn shuài cóng 2002 nián de 42.9%Jiàng zhì 23.8%. Gēnjù 2020 nián quánqiú jī'è zhǐshù, dào 2019 nián.
Zhèngfǔ yú 2013 nián qǐdòngle lìng yīgè jìhuà, zhǐ zài gǎishàn qí gōngmín de yíngyǎng hé shēntǐ jiànkāng, zhè kěnéng huì zēngjiā rénkǒu de píngjūn shēngāo. Zhè xiàng hàozī 2.85 Yì měiyuán de xiàngmù dì mùbiāo shì, dào 2030 nián, nánnǚ de píngjūn shēngāo jiāng zēng zhì 157.5 Límǐ hé 168.5 Límǐ.
2019 Nián 9 yuè, měiguó zài “shìjiè rénkǒu pínglùn” zhōng jiàng yuènán rén liè wèi shìjiè shàng dì sì ǎi de rén, píngjūn shēngāo wèi 162.1 Límǐ, jǐn gāo yú yìn dù ní xī yǎ rén, fēilǜbīn rén hé bōlìwéiyǎ rén.
Phiên dịch tiếng Trung Luyện tập thi thử HSK 5 online đọc hiểu
Người Việt Nam cao hơn 3 cm trong thập kỷ qua
Người Việt Nam ngày càng cao hơn với chiều cao trung bình của nam và nữ năm ngoái tăng lần lượt là 3,7 và 2,6 cm so với năm 2009.
Tổng điều tra dinh dưỡng quốc gia năm 2020 do Bộ Y tế công bố tại hội nghị hôm thứ Tư, cho biết chiều cao trung bình của nam giới tăng lên 168,1 cm và nữ giới là 156,2 cm.
Ở Đông Nam Á, người Việt chỉ thấp hơn người Singapore, Malaysia và Thái Lan.
Nghiên cứu đo chiều cao của những người sinh từ những năm 2000, đến tuổi trưởng thành vào năm 2020 và được hưởng lợi từ một nền kinh tế phát triển mạnh với nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi giảm xuống còn 19,6%, được coi là mức thấp theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
Năm 2018, Chính phủ Việt Nam đã khởi động chương trình Không đói trên toàn quốc với mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng trưởng thấp còi thông qua cải thiện dinh dưỡng và sản xuất lương thực bền vững.
Số liệu thu thập từ cuối những năm 1990 cho thấy tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở Việt Nam giảm từ 19,8% xuống còn 6,4%, tình trạng gầy còm ở trẻ em giảm từ 9% xuống 5,8% trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em của cả nước đã giảm từ 42,9% xuống 23,8% trong giai đoạn 2002 và 2019, theo Chỉ số Đói toàn cầu 2020.
Chính phủ đã khởi động một chương trình khác vào năm 2013 nhằm mục đích cải thiện dinh dưỡng và sức khỏe thể chất của công dân, có thể làm tăng chiều cao trung bình của dân số. Dự án trị giá 285 triệu USD đặt mục tiêu đến năm 2030, chiều cao trung bình của phụ nữ và nam giới sẽ tăng lên 157,5 cm và 168,5 cm.
Tạp chí Dân số Thế giới của Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 2019 đã xếp hạng người Việt Nam thấp thứ tư trên thế giới, với chiều cao trung bình là 162,1 cm, chỉ cao hơn người Indonesia, Philippines và Bolivia.
Trên đây là bài giảng Bài tập thi thử HSK online HSK 5 Đọc hiểu Bài giảng số 2 hôm nay. Các bạn cần hỏi gì thêm thì để lại lời nhắn bên dưới nhé.