Học tiếng Trung Quốc mỗi ngày cùng Thầy Vũ qua bản tin tiếng Trung
Bản tin tiếng Trung: Nơi thứ 25 tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân là chủ đề bài giảng trực tuyến của Thầy Vũ hôm nay trên kênh diễn đàn học tiếng Trung uy tín ChineMaster dành cho các bạn học viên online lớp luyện dịch tiếng Trung và lớp biên phiên dịch tiếng Trung. Đây là những nguồn tài liệu giảng dạy tiếng Trung trực tuyến của Th.S Nguyễn Minh Vũ chuyên đề nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung và trình độ tiếng Trung thông qua việc cập nhập tin tức thời sự bằng tiếng Trung.

Các bạn đừng quên chia sẻ kênh dạy học tiếng Trung uy tín hoàn toàn miễn phí này tới những bạn bè xung quanh chúng ta nhé.
Bạn nào chưa xem lại nội dung kiến thức tiếng Trung của bài giảng hôm qua thì xem tại link bên dưới.
Bản tin tiếng Trung: Việt Nam tăng dần tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
Chuyên mục luyện dịch tiếng Trung qua bản tin thời sự tiếng Trung
Luyện dịch tiếng Trung mỗi ngày qua bản tin thời sự tiếng Trung 24h
Sau đây là nội dung bài giảng online của Thầy Vũ dành cho các bạn học viên lớp biên phiên dịch tiếng Trung và dịch thuật tiếng Trung ứng dụng thực tế - Bản tin tiếng Trung: Nơi thứ 25 tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân. Các bạn chú ý chia sẻ tài liệu học tiếng Trung online uy tín này về facebook, zalo và twitter học dần nhé.
越南成为女企业家的25个最佳地点
万事达卡(Mastercard)的一份报告显示,在今年的全球女性企业家最佳地区排名中,越南在58个经济体中滑落了第七位,排名第25位。
越南在美国支付公司周一发布的年度女企业家万事达卡指数中平均得分为63.9,比去年下降了0.8个百分点。
该排名衡量了58个经济体的工作环境,占全球女性劳动力的近80%。它根据三个组成部分衡量了她们在促进和促进女性企业家精神方面的成功:妇女地位的提高,知识资产和资金的获取以及支持创业条件。
根据报告,越南领先于高收入经济体,例如德国(第28位),韩国(第38位)和日本(第47位),但与泰国(第11位),菲律宾(第16位)等东南亚同行的表现仍然差强人意,印度尼西亚(第17名)和新加坡(第24名)。
该国在提高妇女地位成果中也排名第9位,该指标衡量了妇女的进步以及她们作为商业领袖,专业人士,企业家和工人在经济上和职业上所面临的边缘化程度。
越南在知识资产和金融获取类别中表现更好,在全球排名第19位。它衡量了妇女的进步以及她们作为金融客户在商业上以及在接受高等教育方面在学术上所面临的边缘化程度。
越南在“支持创业条件”中排名第7位,表明该国妇女获得了更好的支持机制,使企业家能够在良好的经商便利性,治理质量和社会文化条件等有利条件的推动下蓬勃发展。
越南女性拥有26.5名企业主,在今年排名中,该企业在全球企业主中所占的比例在全球排名第23位,在东南亚仅次于菲律宾,仅次于菲律宾。
今年的报告是在冠状病毒大流行的背景下进行的,专家称这种流行病对妇女的影响不成比例。
报告发现,这导致女性创新者寻找新的工作方式,包括利用新的商机和调整现有模式。
越南今年1月至9月的GDP增幅为2011年以来最低,为2.12%。该国去年实现了7.02%的增长率,是十年来的第二高增长率。
Phiên âm tiếng Trung Bản tin tiếng Trung: Nơi thứ 25 tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân
Yuènán chéngwéi nǚ qǐyè jiā de 25 gè zuì jiā dìdiǎn
wànshìdá kǎ (Mastercard) de yī fèn bàogào xiǎnshì, zài jīnnián de quánqiú nǚxìng qǐyè jiā zuì jiā dìqū páimíng zhōng, yuènán zài 58 gè jīngjì tǐ zhōng huáluòle dì qī wèi, páimíng dì 25 wèi.
Yuènán zài měiguó zhīfù gōngsī zhōuyī fà bù de niándù nǚ qǐyè jiā wànshìdá kǎ zhǐshù zhōng píngjūn défēn wéi 63.9, Bǐ qùnián xia jiàng le 0.8 Gè bǎifēndiǎn.
Gāi páimíng héngliángle 58 gè jīngjì tǐ de gōngzuò huánjìng, zhàn quánqiú nǚxìng láodònglì de jìn 80%. Tā gēnjù sān gè zǔchéng bùfèn héngliángle tāmen zài cùjìn hé cùjìn nǚxìng qǐyè jiā jīngshén fāngmiàn de chénggōng: Fùnǚ dìwèi de tígāo, zhīshì zīchǎn hé zījīn de huòqǔ yǐjí zhīchí chuàngyè tiáojiàn.
Gēnjù bàogào, yuènán lǐngxiān yú gāoshōurù jīngjì tǐ, lìrú déguó (dì 28 wèi), hánguó (dì 38 wèi) hé rìběn (dì 47 wèi), dàn yǔ tàiguó (dì 11 wèi), fēilǜbīn (dì 16 wèi) děng dōngnányà tóngxíng de biǎoxiàn réngrán chāqiángrényì, yìndùníxīyà (dì 17 míng) hé xīnjiāpō (dì 24 míng).
Gāi guó zài tígāo fùnǚ dìwèi chéngguǒ zhōng yě páimíng dì 9 wèi, gāi zhǐbiāo héngliángle fùnǚ de jìnbù yǐjí tāmen zuòwéi shāngyè lǐngxiù, zhuānyè rénshì, qǐyè jiā hé gōngrén zài jīngjì shàng hé zhíyè shàng suǒ miànlín de biānyuán huà chéngdù.
Yuènán zài zhīshì zīchǎn hé jīnróng huòqǔ lèibié zhōng biǎoxiàn gèng hǎo, zài quánqiú páimíng dì 19 wèi. Tā héngliángle fùnǚ de jìnbù yǐjí tāmen zuòwéi jīnróng kèhù zài shāngyè shàng yǐjí zài jiēshòu gāoděng jiàoyù fāngmiàn zài xuéshù shàng suǒ miànlín de biānyuán huà chéngdù.
Yuènán zài “zhīchí chuàngyè tiáojiàn” zhōng páimíng dì 7 wèi, biǎomíng gāi guó fùnǚ huòdéle gèng hǎo de zhīchí jīzhì, shǐ qǐyè jiā nénggòu zài liánghǎo de jīngshāng biànlì xìng, zhìlǐ zhìliàng hé shèhuì wénhuà tiáojiàn děng yǒulì tiáojiàn de tuīdòng xià péngbó fāzhǎn.
Yuènán nǚxìng yǒngyǒu 26.5 Míng qǐyè zhǔ, zài jīnnián páimíng zhōng, gāi qǐyè zài quánqiú qǐyè zhǔ zhōng suǒ zhàn de bǐlì zài quánqiú páimíng dì 23 wèi, zài dōngnányà jǐn cì yú fēilǜbīn, jǐn cì yú fēilǜbīn.
Jīnnián de bàogào shì zài guānzhuàng bìngdú dà liúxíng de bèijǐng xià jìnxíng de, zhuānjiā chēng zhè zhǒng liúxíng bìng duì fùnǚ de yǐngxiǎng bùchéng bǐlì.
Bàogào fāxiàn, zhè dǎozhì nǚxìng chuàngxīn zhě xúnzhǎo xīn de gōngzuò fāngshì, bāokuò lìyòng xīn de shāngjī hé tiáozhěng xiàn yǒu móshì.
Yuènán jīnnián 1 yuè zhì 9 yuè de GDP zēngfú wèi 2011 nián yǐlái zuìdī, wèi 2.12%. Gāi guó qùnián shíxiànle 7.02%De zēngzhǎng lǜ, shì shí niánlái de dì èr gāo zēngzhǎng lǜ.
Bản dịch tiếng Trung sang tiếng Việt Bản tin tiếng Trung: Nơi thứ 25 tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân
Nơi thứ 25 tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân
Việt Nam đã tụt bảy bậc xuống vị trí thứ 25 trong số 58 nền kinh tế trong bảng xếp hạng toàn cầu về những nơi tốt nhất để trở thành nữ doanh nhân năm nay, một báo cáo của Mastercard tiết lộ.
Việt Nam đạt điểm trung bình 63,9 trong Chỉ số Mastercard thường niên về Doanh nhân nữ do công ty thanh toán Hoa Kỳ công bố hôm thứ Hai, giảm 0,8 điểm phần trăm so với năm ngoái.
Bảng xếp hạng đo lường môi trường làm việc của 58 nền kinh tế, chiếm gần 80% lực lượng lao động nữ trên thế giới. Nó đo lường sự thành công của họ trong việc bồi dưỡng và thúc đẩy tinh thần kinh doanh của phụ nữ dựa trên ba yếu tố: kết quả thăng tiến của phụ nữ, tài sản tri thức và tiếp cận tài chính, cùng với các điều kiện hỗ trợ kinh doanh.
Theo báo cáo, Việt Nam đứng trước các nền kinh tế có thu nhập cao như Đức (thứ 28), Hàn Quốc (thứ 38) và Nhật Bản (thứ 47) nhưng vẫn kém hơn so với các nước Đông Nam Á như Thái Lan (thứ 11), Philippines (thứ 16) , Indonesia (thứ 17) và Singapore (thứ 24).
Nước này cũng đạt vị trí thứ 9 trong Kết quả vì sự tiến bộ của phụ nữ, đo lường sự tiến bộ của phụ nữ và mức độ thiệt thòi mà họ phải đối mặt về mặt kinh tế và nghề nghiệp với tư cách là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chuyên gia, doanh nhân và người lao động.
Việt Nam đạt kết quả tốt hơn ở hạng mục Tiếp cận Tài chính và Tài sản Tri thức, xếp thứ 19 trên toàn cầu. Nó đo lường sự tiến bộ của phụ nữ và mức độ thiệt thòi mà họ phải đối mặt về mặt thương mại với tư cách là khách hàng tài chính và về mặt học thuật khi tiếp cận với việc đăng ký học đại học.
Xếp hạng cao của Việt Nam về Hỗ trợ các Điều kiện Khởi nghiệp, ở vị trí thứ 7, cho thấy phụ nữ trong nước đã nhận được các cơ chế hỗ trợ tốt hơn để tạo điều kiện cho các doanh nhân phát triển, được thúc đẩy bởi các điều kiện thuận lợi như dễ kinh doanh, chất lượng quản trị và điều kiện văn hóa xã hội.
Với 26,5 chủ doanh nghiệp là phụ nữ Việt Nam, quốc gia này xếp thứ 23 trên toàn cầu và thứ hai ở Đông Nam Á sau Philippines về thị phần tổng số chủ doanh nghiệp trong bảng xếp hạng năm nay.
Báo cáo năm nay đi ngược lại bối cảnh của đại dịch coronavirus, mà các chuyên gia cho rằng tác động không cân đối đến phụ nữ.
Báo cáo cho thấy, điều đó đã khiến các nhà đổi mới nữ tìm kiếm những cách thức làm việc mới, bao gồm cả việc khai thác các cơ hội kinh doanh mới và thiết kế lại các mô hình hiện có, báo cáo cho thấy.
Việt Nam công bố mức tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ năm 2011 ở mức 2,12% trong tháng 1-9 năm nay. Năm ngoái, quốc gia này đã đạt mức tăng trưởng 7,02%, cao thứ hai trong một thập kỷ.
Các bạn cần sử dụng bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin để tăng cường khả năng học từ vựng tiếng Trung và nhớ được nhiều mặt chữ Hán hơn.
Download bộ gõ tiếng Trung tốt nhất sogou
Các khóa học tiếng Trung giao tiếp uy tín và chất lượng hiện đã có lịch khai giảng mới nhất tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội - TP HCM.
Khóa học tiếng Trung giao tiếp ở Hà Nội
Khóa học tiếng Trung giao tiếp ở TP HCM
Rất nhiều khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc được khai giảng tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster. Các bạn xem thông tin mới nhất khóa học order hàng Trung Quốc taobao tmall 1688 tại link bên dưới.
Khóa học nhập hàng Trung Quốc taobao 1688 tmall
Vậy là nội dung bài giảng trực tuyến lớp biên phiên dịch tiếng Trung của chúng ta đến đây là hết rồi. Thầy Vũ chào các bạn và hẹn gặp lại các bạn trong chương trình tiếp theo nhé.