• Lịch khai giảng Tháng 10 năm 2024
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 7/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 14/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 21/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung HSK 123 và HSKK sơ cấp khai giảng ngày 28/10/2024, lịch học Thứ 2-4-6, thời gian học 18h-19h30 (Còn 2 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 8/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 15/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 2 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 22/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Lớp tiếng Trung cơ bản khai giảng ngày 29/10/2024, lịch học Thứ 3-5-7, thời gian học 18h-19h30 (Còn 1 chỗ)
    » Khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản
    Video bài giảng Thầy Vũ livestream đào tạo trực tuyến

Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán

Tài liệu học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán - Tác giả Nguyễn Minh Vũ


Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán là chủ đề bài giảng trực tuyến học tiếng Trung online chuyên đề kế toán thanh toán, bao gồm thu chi, ngân hàng, đối chiếu công nợ. Đây là một trong những giáo án bài giảng mang tính ứng dụng thực tiễn rất cao và được cộng đồng học viên tham khảo để ứng dụng thực tế. Toàn bộ nội dung cuốn sách ebook Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán của Tác giả Nguyễn Minh Vũ được công bố trên Diễn đàn tiếng Trung Chinese Master - Diễn đàn Chinese Master - Chinese Master Forum - Diễn đàn tiếng Trung ChineMaster.


Học tiếng Trung giao tiếp hàng ngày

Tác giả Nguyễn Minh vũ

Tác phẩm Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán


Ngay sau đây là toàn bộ nội dung chi tiết trong cuốn sách Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán của Tác giả Nguyễn Minh Vũ và cuốn ebook Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán của Tác giả Nguyễn Minh Vũ.

Sách ebook Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán - Tác giả Nguyễn Minh Vũ

在公司的办公室里,老板阮明武正在和会计员秋香讨论公司的支付会计情况。
(Zài gōngsī de bàngōngshì lǐ, lǎobǎn ruǎn míng wǔ zhèngzài hé kuàijì yuán qiū xiāng tǎolùn gōngsī de zhīfù kuàijì qíngkuàng.)
Trong văn phòng của công ty, ông chủ Nguyễn Minh Vũ đang thảo luận với kế toán viên Thu Hương về tình hình kế toán thanh toán của công ty.

阮明武:秋香,这个月我们的收支情况怎么样?
(Ruǎn Míng Wǔ: Qiūxiāng, zhè ge yuè wǒmen de shōuzhī qíngkuàng zěnmeyàng?)
Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, tình hình thu chi tháng này của chúng ta thế nào?

秋香:老板,这个月的收入还不错,比上个月多了10%。不过支出也增加了,主要是购买原材料的费用。
(Qiūxiāng: Lǎobǎn, zhè ge yuè de shōurù hái búcuò, bǐ shàng ge yuè duōle 10%. Búguò zhīchū yě zēngjiāle, zhǔyào shì gòumǎi yuáncáiliào de fèiyòng.)
Thu Hương: Thưa sếp, thu nhập tháng này khá tốt, nhiều hơn tháng trước 10%. Nhưng chi phí cũng tăng, chủ yếu là chi phí mua nguyên vật liệu.

阮明武:那我们的银行账户余额现在是多少?
(Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒmen de yínháng zhànghù yú'é xiànzài shì duōshǎo?)
Nguyễn Minh Vũ: Vậy số dư tài khoản ngân hàng của chúng ta hiện tại là bao nhiêu?

秋香:我刚查了,银行账户余额还有20万。我们这个月已经支付了供应商的大部分款项,还有一些尾款没结清。
(Qiūxiāng: Wǒ gāng chá le, yínháng zhànghù yú'é hái yǒu 20 wàn. Wǒmen zhè ge yuè yǐjīng zhīfù le gōngyìngshāng de dà bùfèn kuǎnxiàng, hái yǒu yīxiē wěikuǎn méi jiéqīng.)
Thu Hương: Tôi vừa kiểm tra, số dư tài khoản ngân hàng còn 200.000. Chúng tôi đã thanh toán phần lớn cho nhà cung cấp tháng này, còn lại một số khoản chưa hoàn tất.

阮明武:对了,和A公司的那笔债务,我们什么时候支付?
(Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, hé A gōngsī de nà bǐ zhàiwù, wǒmen shénme shíhou zhīfù?)
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, khoản nợ với công ty A, chúng ta sẽ thanh toán khi nào?

秋香:A公司的债务是5万,按照协议,我们应该在下个月5号之前支付。我已经在对账单上标出来了。
(Qiūxiāng: A gōngsī de zhàiwù shì 5 wàn, ànzhào xiéyì, wǒmen yīnggāi zài xià ge yuè 5 hào zhīqián zhīfù. Wǒ yǐjīng zài duìzhàng dān shàng biāo chūlái le.)
Thu Hương: Khoản nợ của công ty A là 50.000, theo thỏa thuận, chúng ta nên thanh toán trước ngày 5 tháng sau. Tôi đã đánh dấu trên bảng đối chiếu công nợ rồi.

阮明武:好的,那我们要确保资金充足,不能耽误支付。你再核对一下所有的账目,看看有没有什么遗漏或错误。
(Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo de, nà wǒmen yào quèbǎo zījīn chōngzú, bùnéng dānwù zhīfù. Nǐ zài héduì yīxià suǒyǒu de zhàngmù, kànkan yǒu méiyǒu shénme yílòu huò cuòwù.)
Nguyễn Minh Vũ: Được rồi, chúng ta phải đảm bảo đủ vốn, không được chậm trễ thanh toán. Bạn kiểm tra lại toàn bộ sổ sách, xem có thiếu sót hoặc sai sót gì không.

秋香:放心吧老板,我已经仔细核对过好几遍了。所有的收支记录都清晰明了,没有问题。
(Qiūxiāng: Fàngxīn ba lǎobǎn, wǒ yǐjīng zǐxì héduì guò hǎo jǐ biàn le. Suǒyǒu de shōuzhī jìlù dōu qīngxī míngliǎo, méiyǒu wèntí.)
Thu Hương: Yên tâm đi sếp, tôi đã kiểm tra kỹ nhiều lần rồi. Tất cả các ghi chép thu chi đều rõ ràng, không có vấn đề gì.

阮明武:很好,秋香,你的工作很细心。我们继续保持良好的财务管理,公司才能发展得更好。
(Ruǎn Míng Wǔ: Hěn hǎo, Qiūxiāng, nǐ de gōngzuò hěn xìxīn. Wǒmen jìxù bǎochí liánghǎo de cáiwù guǎnlǐ, gōngsī cáinéng fāzhǎn de gèng hǎo.)
Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương, bạn làm việc rất cẩn thận. Chúng ta tiếp tục duy trì quản lý tài chính tốt, công ty mới có thể phát triển tốt hơn.

秋香:谢谢老板的夸奖,我会继续努力的。
(Qiūxiāng: Xièxie lǎobǎn de kuājiǎng, wǒ huì jìxù nǔlì de.)
Thu Hương: Cảm ơn sếp đã khen, tôi sẽ cố gắng hơn nữa.

Phần này là cuộc trò chuyện giữa ông chủ và kế toán viên về tình hình thu chi, số dư tài khoản ngân hàng và các khoản nợ cần thanh toán. Qua đó thể hiện công việc của kế toán và tình hình tài chính của công ty.

阮明武: 秋香,我看到你正在整理账本,这个月除了原材料的费用,还有其他大额支出吗?
(Ruǎn Míng Wǔ: Qiūxiāng, wǒ kàn dào nǐ zhèngzài zhěnglǐ zhàngběn, zhè ge yuè chúle yuáncáiliào de fèiyòng, hái yǒu qítā dà’é zhīchū ma?)
Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, tôi thấy bạn đang sắp xếp sổ sách, tháng này ngoài chi phí nguyên vật liệu còn có khoản chi lớn nào khác không?

秋香: 是的,老板。这个月我们还支付了员工工资和一部分市场推广费用。员工工资一共是8万,市场推广费用是3万。
(Qiūxiāng: Shì de, lǎobǎn. Zhè ge yuè wǒmen hái zhīfù le yuángōng gōngzī hé yī bùfèn shìchǎng tuīguǎng fèiyòng. Yuángōng gōngzī yīgòng shì 8 wàn, shìchǎng tuīguǎng fèiyòng shì 3 wàn.)
Thu Hương: Vâng, thưa sếp. Tháng này chúng ta còn trả lương nhân viên và một phần chi phí quảng bá. Lương nhân viên tổng cộng là 80.000, chi phí quảng bá là 30.000.

阮明武: 市场推广费用比上个月多了不少啊,效果如何?
(Ruǎn Míng Wǔ: Shìchǎng tuīguǎng fèiyòng bǐ shàng ge yuè duō le bù shǎo a, xiàoguǒ rúhé?)
Nguyễn Minh Vũ: Chi phí quảng bá tăng khá nhiều so với tháng trước, hiệu quả thế nào?

秋香: 根据市场部的反馈,这次推广活动吸引了不少新客户,销售额也有所提升。虽然费用增加了,但收益也很明显。
(Qiūxiāng: Gēnjù shìchǎng bù de fǎnkuì, zhè cì tuīguǎng huódòng xīyǐn le bù shǎo xīn kèhù, xiāoshòu’é yě yǒu suǒ tíshēng. Suīrán fèiyòng zēngjiā le, dàn shōuyì yě hěn míngxiǎn.)
Thu Hương: Theo phản hồi từ bộ phận thị trường, chiến dịch lần này đã thu hút nhiều khách hàng mới, doanh số bán hàng cũng tăng. Dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận rất rõ ràng.

阮明武: 那就好,投资回报率高就好。对了,我们和B公司的合作项目,款项都结清了吗?
(Ruǎn Míng Wǔ: Nà jiù hǎo, tóuzī huíbào lǜ gāo jiù hǎo. Duì le, wǒmen hé B gōngsī de hézuò xiàngmù, kuǎnxiàng dōu jiéqīng le ma?)
Nguyễn Minh Vũ: Vậy là tốt, tỷ lệ hoàn vốn cao thì tốt. À, còn dự án hợp tác với công ty B, khoản tiền đã thanh toán hết chưa?

秋香: 还没有,B公司的款项是分三期支付的,我们已经支付了前两期,最后一期要在项目验收后支付。目前项目正在进行中,预计下个月可以完成验收。
(Qiūxiāng: Hái méiyǒu, B gōngsī de kuǎnxiàng shì fēn sān qī zhīfù de, wǒmen yǐjīng zhīfù le qián liǎng qī, zuìhòu yīqī yào zài xiàngmù yànshōu hòu zhīfù. Mùqián xiàngmù zhèngzài jìnxíng zhōng, yùjì xià ge yuè kěyǐ wánchéng yànshōu.)
Thu Hương: Chưa xong, khoản thanh toán của công ty B chia làm ba đợt. Chúng ta đã thanh toán hai đợt đầu, đợt cuối sẽ thanh toán sau khi nghiệm thu dự án. Hiện tại dự án đang tiến hành, dự kiến tháng sau sẽ hoàn thành nghiệm thu.

阮明武: 明白了,那你跟进一下,确保项目顺利完成,款项也能及时收回。
(Ruǎn Míng Wǔ: Míngbái le, nà nǐ gēnjìn yīxià, quèbǎo xiàngmù shùnlì wánchéng, kuǎnxiàng yě néng jíshí shōuhuí.)
Nguyễn Minh Vũ: Tôi hiểu rồi, bạn theo sát dự án nhé, đảm bảo dự án hoàn thành suôn sẻ và chúng ta thu hồi được khoản tiền đúng hạn.

秋香: 好的,我会时刻关注项目的进展,及时与B公司沟通,确保款项的顺利回收。
(Qiūxiāng: Hǎo de, wǒ huì shíkè guānzhù xiàngmù de jìnzhǎn, jíshí yǔ B gōngsī gōutōng, quèbǎo kuǎnxiàng de shùnlì huíshōu.)
Thu Hương: Được, tôi sẽ theo dõi sát sao tiến độ dự án, kịp thời trao đổi với công ty B để đảm bảo thu hồi tiền một cách thuận lợi.

阮明武: 另外,你提到银行账户余额还有20万,这个数字包括了即将支付给A公司的5万债务吗?
(Ruǎn Míng Wǔ: Lìngwài, nǐ tídào yínháng zhànghù yú'é hái yǒu 20 wàn, zhè ge shùzì bāokuò le jíjiāng zhīfù gěi A gōngsī de 5 wàn zhàiwù ma?)
Nguyễn Minh Vũ: Ngoài ra, bạn có nói số dư tài khoản ngân hàng còn 200.000, con số này đã bao gồm khoản nợ 50.000 sắp thanh toán cho công ty A chưa?

秋香: 不包括,老板。支付A公司的债务后,银行账户余额将减少到15万。不过,我们下个月还有一些收入可以入账,应该能够维持公司的正常运营。
(Qiūxiāng: Bù bāokuò, lǎobǎn. Zhīfù A gōngsī de zhàiwù hòu, yínháng zhànghù yú'é jiāng jiǎnshǎo dào 15 wàn. Bùguò, wǒmen xià ge yuè hái yǒu yīxiē shōurù kěyǐ rù zhàng, yīnggāi nénggòu wéichí gōngsī de zhèngcháng yùnyíng.)
Thu Hương: Chưa bao gồm đâu sếp. Sau khi thanh toán khoản nợ 50.000 cho công ty A, số dư tài khoản sẽ giảm xuống còn 150.000. Tuy nhiên, tháng sau chúng ta có thêm một số khoản thu, có thể duy trì hoạt động bình thường của công ty.

阮明武: 嗯,好的。你要继续做好财务管理,确保公司的资金流动顺畅。如果有什么需要,随时向我汇报。
(Ruǎn Míng Wǔ: Èn, hǎo de. Nǐ yào jìxù zuò hǎo cáiwù guǎnlǐ, quèbǎo gōngsī de zījīn liúdòng shùnchàng. Rúguǒ yǒu shénme xūyào, suíshí xiàng wǒ huìbào.)
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, tốt lắm. Bạn hãy tiếp tục quản lý tài chính tốt, đảm bảo dòng tiền của công ty lưu thông suôn sẻ. Nếu có gì cần, cứ báo cáo với tôi.

Đoạn hội thoại này đề cập đến các khoản chi lớn của công ty, quản lý tài khoản ngân hàng và theo dõi việc hợp tác với các đối tác như công ty B. Qua đó, thể hiện vai trò quan trọng của kế toán trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 秋香,我看到你正在整理账本,这个月除了原材料的费用,还有其他大额支出吗?
Qiūxiāng, wǒ kàndào nǐ zhèngzài zhěnglǐ zhàngběn, zhège yuè chúle yuáncáiliào de fèiyòng, hái yǒu qítā dà'é zhīchū ma?
(Ruạn Minh Vũ: Thu Hương, tôi thấy cô đang kiểm tra sổ sách, ngoài chi phí nguyên liệu tháng này còn có chi tiêu lớn nào khác không?)

秋香 (Qiūxiāng): 是的,老板。这个月我们还支付了员工工资和一部分市场推广费用。员工工资一共是8万,市场推广费用是3万。
Shì de, lǎobǎn. Zhège yuè wǒmen hái zhīfùle yuángōng gōngzī hé yībùfèn shìchǎng tuīguǎng fèiyòng. Yuángōng gōngzī yīgòng shì 8 wàn, shìchǎng tuīguǎng fèiyòng shì 3 wàn.
(Thu Hương: Đúng vậy, thưa sếp. Tháng này chúng ta còn trả lương cho nhân viên và một phần chi phí quảng bá thị trường. Lương nhân viên tổng cộng là 80.000, chi phí quảng bá thị trường là 30.000.)

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 市场推广费用比上个月多了不少啊,效果如何?
Shìchǎng tuīguǎng fèiyòng bǐ shàng gè yuè duōle bù shǎo a, xiàoguǒ rúhé?
(Ruạn Minh Vũ: Chi phí quảng bá thị trường tăng khá nhiều so với tháng trước, hiệu quả thế nào?)

秋香 (Qiūxiāng): 根据市场部的反馈,这次推广活动吸引了不少新客户,销售额也有所提升。虽然费用增加了,但收益也很明显。
Gēnjù shìchǎng bù de fǎnkuì, zhè cì tuīguǎng huódòng xīyǐnle bù shǎo xīn kèhù, xiāoshòu'é yě yǒu suǒ tíshēng. Suīrán fèiyòng zēngjiāle, dàn shōuyì yě hěn míngxiǎn.
(Thu Hương: Theo phản hồi từ phòng thị trường, chiến dịch quảng bá lần này đã thu hút khá nhiều khách hàng mới, doanh số cũng tăng. Mặc dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận cũng rõ ràng.)

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 那就好,投资回报率高就好。对了,我们和B公司的合作项目,款项都结清了吗?
Nà jiù hǎo, tóuzī huíbào lǜ gāo jiù hǎo. Duìle, wǒmen hé B gōngsī de hézuò xiàngmù, kuǎnxiàng dōu jiéqīngle ma?
(Ruạn Minh Vũ: Vậy thì tốt, tỷ lệ hoàn vốn cao là tốt. À, dự án hợp tác với công ty B, các khoản đã thanh toán xong chưa?)

秋香 (Qiūxiāng): 还没有,B公司的款项是分三期支付的,我们已经支付了前两期,最后一期要在项目验收后支付。目前项目正在进行中,预计下个月可以完成验收。
Hái méiyǒu, B gōngsī de kuǎnxiàng shì fēn sān qī zhīfù de, wǒmen yǐjīng zhīfùle qián liǎng qī, zuìhòu yī qī yào zài xiàngmù yànshōu hòu zhīfù. Mùqián xiàngmù zhèngzài jìnxíng zhōng, yùjì xià gè yuè kěyǐ wánchéng yànshōu.
(Thu Hương: Chưa ạ, khoản thanh toán cho công ty B chia làm ba đợt. Chúng ta đã thanh toán hai đợt đầu, đợt cuối sẽ thanh toán sau khi nghiệm thu dự án. Dự án hiện đang triển khai và dự kiến tháng sau sẽ nghiệm thu.)

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 明白了,那你跟进一下,确保项目顺利完成,款项也能及时收回。
Míngbáile, nà nǐ gēnjìn yīxià, quèbǎo xiàngmù shùnlì wánchéng, kuǎnxiàng yě néng jíshí shōuhuí.
(Ruạn Minh Vũ: Hiểu rồi, cô theo dõi sát sao, đảm bảo dự án hoàn thành suôn sẻ và khoản tiền được thu hồi đúng hạn.)

秋香 (Qiūxiāng): 好的,我会时刻关注项目的进展,及时与B公司沟通,确保款项的顺利回收。
Hǎo de, wǒ huì shíkè guānzhù xiàngmù de jìnzhǎn, jíshí yǔ B gōngsī gōutōng, quèbǎo kuǎnxiàng de shùnlì huíshōu.
(Thu Hương: Vâng, tôi sẽ luôn theo dõi tiến độ dự án, kịp thời liên lạc với công ty B, đảm bảo thu hồi khoản tiền một cách thuận lợi.)

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 另外,你提到银行账户余额还有20万,这个数字包括了即将支付给A公司的5万债务吗?
Lìngwài, nǐ tídào yínháng zhànghù yú'é hái yǒu 20 wàn, zhège shùzì bāokuòle jíjiāng zhīfù gěi A gōngsī de 5 wàn zhàiwù ma?
(Ruạn Minh Vũ: Ngoài ra, cô có nhắc số dư tài khoản ngân hàng còn 200.000, con số này đã bao gồm khoản nợ 50.000 sắp trả cho công ty A chưa?)

秋香 (Qiūxiāng): 不包括,老板。支付A公司的债务后,银行账户余额将减少到15万。不过,我们下个月还有一些收入可以入账,应该能够维持公司的正常运营。
Bù bāokuò, lǎobǎn. Zhīfù A gōngsī de zhàiwù hòu, yínháng zhànghù yú'é jiāng jiǎnshǎo dào 15 wàn. Bùguò, wǒmen xià gè yuè hái yǒu yīxiē shōurù kěyǐ rùzhàng, yīnggāi nénggòu wéichí gōngsī de zhèngcháng yùnyíng.
(Thu Hương: Không bao gồm, thưa sếp. Sau khi trả nợ 50.000 cho công ty A, số dư tài khoản sẽ giảm xuống còn 150.000. Tuy nhiên, tháng sau chúng ta sẽ có một số khoản thu, đủ để duy trì hoạt động bình thường của công ty.)

阮明武 (Ruǎn Míng Wǔ): 嗯,好的。你要继续做好财务管理,确保公司的资金流动顺畅。如果有什么需要,随时向我汇报。
Èn, hǎo de. Nǐ yào jìxù zuòhǎo cáiwù guǎnlǐ, quèbǎo gōngsī de zījīn liúdòng shùnchàng. Rúguǒ yǒu shé me xūyào, suíshí xiàng wǒ huìbào.
(Ruạn Minh Vũ: Ừ, tốt rồi. Cô hãy tiếp tục quản lý tài chính thật tốt, đảm bảo dòng tiền của công ty lưu thông suôn sẻ. Nếu có vấn đề gì, hãy báo cho tôi biết ngay.)

秋香 (Qiūxiāng): 明白了,老板。我会继续努力的,确保公司的财务状况良好。
Míngbáile, lǎobǎn. Wǒ huì jìxù nǔlì de, quèbǎo gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng liánghǎo.
(Thu Hương: Hiểu rồi, thưa sếp. Tôi sẽ tiếp tục cố gắng, đảm bảo tình hình tài chính của công ty tốt đẹp.)

秋香: 老板,我已经考虑过这个问题了。如果销售额不如预期,我们可以先推迟一些非紧急的支出项目,如生产设备的购买。同时,我也会加强对应收账款的催收,确保资金尽快回笼。
Qiū Xiāng: Lǎobǎn, wǒ yǐjīng kǎolǜ guò zhège wèntí le. Rúguǒ xiāoshòu'é bùrú yùqī, wǒmen kěyǐ xiān tuīchí yīxiē fēi jǐnjí de zhīchū xiàngmù, rú shēngchǎn shèbèi de gòumǎi. Tóngshí, wǒ yě huì jiāqiáng duì yìngshōu zhàngkuǎn de cuīshōu, quèbǎo zījīn jǐnkuài huílóng.
Thu Hương: Sếp, em đã nghĩ về vấn đề này. Nếu doanh số không đạt như mong đợi, chúng ta có thể hoãn một số khoản chi không cấp bách, chẳng hạn như việc mua sắm thiết bị sản xuất. Đồng thời, em cũng sẽ tăng cường thu hồi các khoản phải thu, đảm bảo dòng tiền nhanh chóng quay về.

阮明武: 很好,秋香。你的财务规划和风险管理意识都很强,这让我很放心。你继续按照这个计划进行,如果有什么变化,随时向我汇报。
Ruǎn Míng Wǔ: Hěn hǎo, Qiū Xiāng. Nǐ de cáiwù guīhuà hé fēngxiǎn guǎnlǐ yìshí dōu hěn qiáng, zhè ràng wǒ hěn fàngxīn. Nǐ jìxù ànzhào zhège jìhuà jìnxíng, rúguǒ yǒu shé me biànhuà, suíshí xiàng wǒ huìbào.
Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Kế hoạch tài chính và ý thức quản lý rủi ro của em đều rất tốt, điều này làm anh rất yên tâm. Em tiếp tục làm theo kế hoạch này, nếu có thay đổi gì thì báo cáo với anh ngay nhé.

秋香: 明白了,老板。我会密切关注财务状况,确保公司的资金流动顺畅。同时,我也会继续优化财务预算,提高资金使用效率。
Qiū Xiāng: Míngbái le, lǎobǎn. Wǒ huì mìqiè guānzhù cáiwù zhuàngkuàng, quèbǎo gōngsī de zījīn liúdòng shùnchàng. Tóngshí, wǒ yě huì jìxù yōuhuà cáiwù yùsuàn, tígāo zījīn shǐyòng xiàolǜ.
Thu Hương: Em hiểu rồi, sếp. Em sẽ theo sát tình hình tài chính, đảm bảo dòng tiền của công ty thông suốt. Đồng thời, em cũng sẽ tiếp tục tối ưu hóa ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

阮明武: 很好,秋香。你的工作表现一直很出色,我相信你能够胜任这个职位。继续努力吧!
Ruǎn Míng Wǔ: Hěn hǎo, Qiū Xiāng. Nǐ de gōngzuò biǎoxiàn yīzhí hěn chūsè, wǒ xiāngxìn nǐ nénggòu shèngrèn zhège zhíwèi. Jìxù nǔlì ba!
Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Hiệu suất công việc của em luôn xuất sắc, anh tin rằng em hoàn toàn có thể đảm nhiệm vị trí này. Cố gắng lên nhé!

Trong đoạn hội thoại này, Nguyễn Minh Vũ và Thu Hương tiếp tục thảo luận về ngân sách tài chính cho tháng sau và các biện pháp quản lý rủi ro. Thu Hương đã giải thích chi tiết về kế hoạch chi tiêu và nguồn thu nhập, đồng thời đưa ra biện pháp ứng phó trong trường hợp doanh thu không đạt như dự kiến. Qua đó, ta có thể thấy rõ sự chuyên nghiệp trong công tác tài chính của Thu Hương.

阮明武: 嗯,这个数字看起来还不错。那你认为我们在财务管理方面还有哪些需要改进的地方?
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, zhège shùzì kàn qǐlái hái bùcuò. Nà nǐ rènwéi wǒmen zài cáiwù guǎnlǐ fāngmiàn hái yǒu nǎxiē xūyào gǎijìn de dìfāng?
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, con số này trông cũng khá tốt. Vậy em nghĩ rằng trong quản lý tài chính chúng ta còn những điểm nào cần cải thiện không?

秋香: 老板,我认为我们在应收账款的管理上还有待加强。目前,我们的应收账款周期较长,影响了资金的流动性。我建议我们可以加强与客户的沟通,缩短收款周期,提高资金使用效率。
Qiū Xiāng: Lǎobǎn, wǒ rènwéi wǒmen zài yìngshōu zhàngkuǎn de guǎnlǐ shàng hái yǒu dài jiāqiáng. Mùqián, wǒmen de yìngshōu zhàngkuǎn zhōuqī jiào zhǎng, yǐngxiǎng le zījīn de liúdòng xìng. Wǒ jiànyì wǒmen kěyǐ jiāqiáng yǔ kèhù de gōutōng, suōduǎn shōukuǎn zhōuqī, tígāo zījīn shǐyòng xiàolǜ.
Thu Hương: Sếp, em nghĩ rằng chúng ta cần tăng cường quản lý các khoản phải thu. Hiện tại, chu kỳ thu hồi công nợ của chúng ta khá dài, điều này ảnh hưởng đến tính lưu động của vốn. Em đề nghị chúng ta có thể tăng cường giao tiếp với khách hàng, rút ngắn chu kỳ thu hồi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

阮明武: 这个建议很好,应收账款的管理确实是我们需要重视的问题。那你打算如何实施这个建议?
Ruǎn Míng Wǔ: Zhège jiànyì hěn hǎo, yìngshōu zhàngkuǎn de guǎnlǐ quèshí shì wǒmen xūyào zhòngshì de wèntí. Nà nǐ dǎsuàn rúhé shíshī zhège jiànyì?
Nguyễn Minh Vũ: Đề xuất này rất hay, quản lý công nợ đúng là một vấn đề mà chúng ta cần chú trọng. Vậy em định triển khai đề xuất này như thế nào?

秋香: 我计划与客户签订更明确的收款协议,并在合同中规定明确的收款时间和逾期罚款条款。同时,我也会加强对应收账款的跟踪和催收,确保资金尽快回笼。
Qiū Xiāng: Wǒ jìhuà yǔ kèhù qiāndìng gèng míngquè de shōukuǎn xiéyì, bìng zài hétóng zhōng guīdìng míngquè de shōukuǎn shíjiān hé yúqī fákuǎn tiáokuǎn. Tóngshí, wǒ yě huì jiāqiáng duì yìngshōu zhàngkuǎn de gēnzōng hé cuīshōu, quèbǎo zījīn jǐnkuài huílóng.
Thu Hương: Em dự định sẽ ký kết các thỏa thuận thanh toán rõ ràng hơn với khách hàng, trong hợp đồng sẽ quy định rõ ràng thời gian thanh toán và các điều khoản phạt chậm trả. Đồng thời, em cũng sẽ tăng cường việc theo dõi và thu hồi các khoản phải thu, đảm bảo vốn quay lại nhanh chóng.

阮明武: 很好,秋香。你的建议很具体,也很有操作性。我会支持你的工作,并提供必要的资源。
Ruǎn Míng Wǔ: Hěn hǎo, Qiū Xiāng. Nǐ de jiànyì hěn jùtǐ, yě hěn yǒu cāozuò xìng. Wǒ huì zhīchí nǐ de gōngzuò, bìng tígōng bìyào de zīyuán.
Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Đề xuất của em rất cụ thể và mang tính khả thi cao. Anh sẽ ủng hộ công việc của em và cung cấp các nguồn lực cần thiết.

秋香: 谢谢老板的支持。我会继续努力,做好财务管理和预算控制工作,为公司的发展贡献力量。
Qiū Xiāng: Xièxiè lǎobǎn de zhīchí. Wǒ huì jìxù nǔlì, zuòhǎo cáiwù guǎnlǐ hé yùsuàn kòngzhì gōngzuò, wèi gōngsī de fāzhǎn gòngxiàn lìliàng.
Thu Hương: Cảm ơn sếp đã ủng hộ. Em sẽ tiếp tục nỗ lực, làm tốt công tác quản lý tài chính và kiểm soát ngân sách, đóng góp cho sự phát triển của công ty.

阮明武: 秋香,你的工作一直都很出色。我相信在你的努力下,公司的财务状况会越来越好。继续努力吧!
Ruǎn Míng Wǔ: Qiū Xiāng, nǐ de gōngzuò yīzhí dōu hěn chūsè. Wǒ xiāngxìn zài nǐ de nǔlì xià, gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng huì yuè lái yuè hǎo. Jìxù nǔlì ba!
Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, công việc của em luôn rất xuất sắc. Anh tin rằng với sự cố gắng của em, tình hình tài chính của công ty sẽ ngày càng tốt hơn. Cố gắng lên nhé!

秋香: 谢谢老板的肯定和鼓励。我会继续努力的!
Qiū Xiāng: Xièxiè lǎobǎn de kěndìng hé gǔlì. Wǒ huì jìxù nǔlì de!
Thu Hương: Cảm ơn sếp đã ghi nhận và động viên. Em sẽ tiếp tục cố gắng!

在这段会话中,秋香向阮明武汇报了下个月的财务预算报告,并提出了加强应收账款管理的建议。阮明武对秋香的工作表示了肯定和支持,并鼓励她继续努力。通过对话,我们可以了解到公司在财务管理方面的改进措施和会计员的专业建议。

Zài zhè duàn huìhuà zhōng, Qiū Xiāng xiàng Ruǎn Míng Wǔ huìbào le xià gè yuè de cáiwù yùsuàn bàogào, bìng tíchū le jiāqiáng yìngshōu zhàngkuǎn guǎnlǐ de jiànyì. Ruǎn Míng Wǔ duì Qiū Xiāng de gōngzuò biǎoshì le kěndìng hé zhīchí, bìng gǔlì tā jìxù nǔlì. Tōngguò duìhuà, wǒmen kěyǐ liǎojiě dào gōngsī zài cáiwù guǎnlǐ fāngmiàn de gǎijìn cuòshī hé kuàijì yuán de zhuānyè jiànyì.

Trong đoạn hội thoại này, Thu Hương đã báo cáo cho Nguyễn Minh Vũ về kế hoạch ngân sách tài chính của tháng tới và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công nợ. Nguyễn Minh Vũ đã ghi nhận và ủng hộ công việc của Thu Hương, đồng thời khuyến khích cô tiếp tục nỗ lực. Qua cuộc đối thoại, chúng ta có thể thấy rõ các biện pháp cải thiện trong quản lý tài chính của công ty và những đề xuất chuyên nghiệp của kế toán viên.

Bên dưới là nội dung bài giảng được Tiếng Trung Chinese Thầy Vũ chia ra làm 3 phần, bao gồm Tiếng Trung, Phiên âm và Tiếng Việt để các bạn học viên thuận tiện theo dõi và luyện tập phản giao tiếp tiếng Trung kế toán theo chủ đề này.

Giáo trình học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán

在公司的办公室里,老板阮明武正在和会计员秋香讨论公司的支付会计情况。

阮明武: 秋香,这个月我们的收支情况怎么样?

秋香: 老板,这个月的收入还不错,比上个月多了10%。不过支出也增加了,主要是购买原材料的费用。

阮明武: 那我们的银行账户余额现在是多少?

秋香: 我刚查了,银行账户余额还有20万。我们这个月已经支付了供应商的大部分款项,还有一些尾款没结清。

阮明武: 对了,和A公司的那笔债务,我们什么时候支付?

秋香: A公司的债务是5万,按照协议,我们应该在下个月5号之前支付。我已经在对账单上标出来了。

阮明武: 好的,那我们要确保资金充足,不能耽误支付。你再核对一下所有的账目,看看有没有什么遗漏或错误。

秋香: 放心吧老板,我已经仔细核对过好几遍了。所有的收支记录都清晰明了,没有问题。

阮明武: 很好,秋香,你的工作很细心。我们继续保持良好的财务管理,公司才能发展得更好。

秋香: 谢谢老板的夸奖,我会继续努力的。

这段会话主要讨论了公司的收支情况、银行账户余额、以及支付债务的相关事宜。通过对话,我们可以了解到公司的财务状况和会计员的工作职责。

秋香正在整理账本,阮明武走进办公室,看到秋香忙碌的样子,决定再了解一些细节。

阮明武: 秋香,我看到你正在整理账本,这个月除了原材料的费用,还有其他大额支出吗?

秋香: 是的,老板。这个月我们还支付了员工工资和一部分市场推广费用。员工工资一共是8万,市场推广费用是3万。

阮明武: 市场推广费用比上个月多了不少啊,效果如何?

秋香: 根据市场部的反馈,这次推广活动吸引了不少新客户,销售额也有所提升。虽然费用增加了,但收益也很明显。

阮明武: 那就好,投资回报率高就好。对了,我们和B公司的合作项目,款项都结清了吗?

秋香: 还没有,B公司的款项是分三期支付的,我们已经支付了前两期,最后一期要在项目验收后支付。目前项目正在进行中,预计下个月可以完成验收。

阮明武: 明白了,那你跟进一下,确保项目顺利完成,款项也能及时收回。

秋香: 好的,我会时刻关注项目的进展,及时与B公司沟通,确保款项的顺利回收。

阮明武: 另外,你提到银行账户余额还有20万,这个数字包括了即将支付给A公司的5万债务吗?

秋香: 不包括,老板。支付A公司的债务后,银行账户余额将减少到15万。不过,我们下个月还有一些收入可以入账,应该能够维持公司的正常运营。

阮明武: 嗯,好的。你要继续做好财务管理,确保公司的资金流动顺畅。如果有什么需要,随时向我汇报。

秋香: 明白了,老板。我会继续努力的,确保公司的财务状况良好。

在这段会话中,阮明武和秋香进一步讨论了公司的财务状况,包括员工工资、市场推广费用、与B公司的合作项目款项以及银行账户余额的详细情况。通过对话,我们可以更深入地了解公司的财务运营和会计员的工作细节。

秋香正在准备下个月的财务预算报告,阮明武走进办公室,看到秋香正在忙碌,决定了解一下下个月的财务计划。

阮明武: 秋香,你正在准备下个月的财务预算吗?情况怎么样?

秋香: 是的,老板。我正在根据这个月的财务状况和未来的业务计划,制定下个月的财务预算。

阮明武: 那能告诉我一下,下个月我们有哪些主要的支出计划吗?

秋香: 下个月我们有几个重要的支出项目。首先,是即将支付给B公司的第三期合作款项,金额为10万。其次,我们需要购买一批新的生产设备,预算为15万。另外,还有一些日常运营费用,如员工工资、水电费、办公耗材等。

阮明武: 嗯,这些支出都是必要的。那我们的收入来源呢?能覆盖这些支出吗?

秋香: 根据销售部的预测,下个月我们的销售额将会有所提升,预计能够带来30万的收入。另外,我们还有一些应收账款可以收回,预计能收到20万。所以,总收入应该能够覆盖这些支出,并有一定的盈余。

阮明武: 听起来还不错。不过,我们还是要做好风险管理,确保资金的安全。你考虑过如果销售额不如预期,我们该怎么办吗?

秋香: 老板,我已经考虑过这个问题了。如果销售额不如预期,我们可以先推迟一些非紧急的支出项目,如生产设备的购买。同时,我也会加强对应收账款的催收,确保资金尽快回笼。

阮明武: 很好,秋香。你的财务规划和风险管理意识都很强,这让我很放心。你继续按照这个计划进行,如果有什么变化,随时向我汇报。

秋香: 明白了,老板。我会密切关注财务状况,确保公司的资金流动顺畅。同时,我也会继续优化财务预算,提高资金使用效率。

阮明武: 很好,秋香。你的工作表现一直很出色,我相信你能够胜任这个职位。继续努力吧!

在这段会话中,阮明武和秋香讨论了下个月的财务预算和风险管理计划。秋香详细解释了支出计划和收入来源,并考虑了销售额不如预期时的应对措施。通过对话,我们可以了解到公司的财务规划和会计员的专业素养。

秋香已经完成了下个月的财务预算报告,并准备向阮明武进行最后的汇报。阮明武坐在办公桌前,等待着秋香的到来。

秋香: 老板,我已经完成了下个月的财务预算报告,现在向您进行汇报。

阮明武: 好的,秋香。请告诉我你的结论和建议。

秋香: 根据我的预算报告,下个月我们的总收入预计为50万,总支出预计为45万,预计盈余为5万。其中,最大的支出项目是购买新生产设备,预算为15万。

阮明武: 嗯,这个数字看起来还不错。那你认为我们在财务管理方面还有哪些需要改进的地方?

秋香: 老板,我认为我们在应收账款的管理上还有待加强。目前,我们的应收账款周期较长,影响了资金的流动性。我建议我们可以加强与客户的沟通,缩短收款周期,提高资金使用效率。

阮明武: 这个建议很好,应收账款的管理确实是我们需要重视的问题。那你打算如何实施这个建议?

秋香: 我计划与客户签订更明确的收款协议,并在合同中规定明确的收款时间和逾期罚款条款。同时,我也会加强对应收账款的跟踪和催收,确保资金尽快回笼。

阮明武: 很好,秋香。你的建议很具体,也很有操作性。我会支持你的工作,并提供必要的资源。

秋香: 谢谢老板的支持。我会继续努力,做好财务管理和预算控制工作,为公司的发展贡献力量。

阮明武: 秋香,你的工作一直都很出色。我相信在你的努力下,公司的财务状况会越来越好。继续努力吧!

秋香: 谢谢老板的肯定和鼓励。我会继续努力的!

在这段会话中,秋香向阮明武汇报了下个月的财务预算报告,并提出了加强应收账款管理的建议。阮明武对秋香的工作表示了肯定和支持,并鼓励她继续努力。通过对话,我们可以了解到公司在财务管理方面的改进措施和会计员的专业建议。

Phiên âm tiếng Trung bài giảng Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán


Zài gōngsī de bàngōngshì lǐ, lǎobǎn ruǎnmíngwǔ zhèngzài hé kuàijì yuán qiūxiāng tǎolùn gōngsī de zhīfù kuàijì qíngkuàng.

Ruǎnmíngwǔ: Qiūxiāng, zhège yuè wǒmen de shōu zhī qíngkuàng zěnme yàng?

Qiūxiāng: Lǎobǎn, zhège yuè de shōurù hái bùcuò, bǐ shàng gè yuè duōle 10%. Bùguò zhīchū yě zēngjiāle, zhǔyào shi gòumǎi yuáncáiliào de fèiyòng.

Ruǎnmíngwǔ: Nà wǒmen de yínháng zhànghù yú'é xiànzài shì duōshǎo?

Qiūxiāng: Wǒ gāng chále, yínháng zhànghù yú'é hái yǒu 20 wàn. Wǒmen zhège yuè yǐjīng zhīfùle gōngyìng shāng de dà bùfèn kuǎnxiàng, hái yǒu yīxiē wěikuǎn méi jié qīng.

Ruǎnmíngwǔ: Duìle, hé A gōngsī dì nà bǐ zhàiwù, wǒmen shénme shíhòu zhīfù?

Qiūxiāng: A gōngsī de zhàiwù shì 5 wàn, ànzhào xiéyì, wǒmen yīnggāi zàixià gè yuè 5 hào zhīqián zhīfù. Wǒ yǐjīng zài duì zhàngdān shàng biāo chūláile.

Ruǎnmíngwǔ: Hǎo de, nà wǒmen yào quèbǎo zījīn chōngzú, bùnéng dānwù zhīfù. Nǐ zài héduì yīxià suǒyǒu de zhàngmù, kàn kàn yǒu méiyǒu shé me yílòu huò cuòwù.

Qiūxiāng: Fàngxīn ba lǎobǎn, wǒ yǐjīng zǐxì héduìguò hǎojǐ biànle. Suǒyǒu de shōu zhī jìlù dōu qīngxī míngliǎo, méiyǒu wèntí.

Ruǎnmíngwǔ: Hěn hǎo, qiūxiāng, nǐ de gōngzuò hěn xìxīn. Wǒmen jìxù bǎochí liánghǎo de cáiwù guǎnlǐ, gōngsī cáinéng fāzhǎn dé gèng hǎo.

Qiūxiāng: Xièxiè lǎobǎn de kuājiǎng, wǒ huì jìxù nǔlì de.

Zhè duàn huìhuà zhǔyào tǎolùnle gōngsī de shōu zhī qíngkuàng, yínháng zhànghù yú'é, yǐjí zhīfù zhàiwù de xiāngguān shìyí. Tōngguò duìhuà, wǒmen kěyǐ liǎojiě dào gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng hé kuàijì yuán de gōngzuò zhízé.

Qiūxiāng zhèngzài zhěnglǐ zhàngběn, ruǎnmíngwǔ zǒu jìn bàngōngshì, kàn dào qiūxiāng mánglù de yàngzi, juédìng zài liǎo jiè yīxiē xìjié.

Ruǎnmíngwǔ: Qiūxiāng, wǒ kàn dào nǐ zhèngzài zhěnglǐ zhàngběn, zhège yuè chúle yuáncáiliào de fèiyòng, hái yǒu qítā dà é zhīchū ma?

Qiūxiāng: Shì de, lǎobǎn. Zhège yuè wǒmen hái zhīfùle yuángōng gōngzī hé yībùfèn shìchǎng tuīguǎng fèiyòng. Yuángōng gōngzī yīgòng shì 8 wàn, shìchǎng tuīguǎng fèiyòng shì 3 wàn.

Ruǎnmíngwǔ: Shìchǎng tuīguǎng fèiyòng bǐ shàng gè yuè duō liǎo bù shǎo a, xiàoguǒ rúhé?

Qiūxiāng: Gēnjù shìchǎng bù de fǎnkuì, zhè cì tuīguǎng huódòng xī yǐn liǎo bù shǎo xīn kèhù, xiāoshòu é yěyǒu suǒ tíshēng. Suīrán fèiyòng zēngjiāle, dàn shōuyì yě hěn míngxiǎn.

Ruǎnmíngwǔ: Nà jiù hǎo, tóuzī huíbào lǜ gāo jiù hǎo. Duìle, wǒmen hé B gōngsī de hézuò xiàngmù, kuǎnxiàng dōu jié qīngle ma?

Qiūxiāng: Hái méiyǒu,B gōngsī de kuǎnxiàng shì fēn sān qī zhīfù de, wǒmen yǐjīng zhīfùle qián liǎng qī, zuìhòu yī qí yào zài xiàngmù yànshōu hòu zhīfù. Mùqián xiàngmù zhèngzài jìnxíng zhōng, yùjì xià gè yuè kěyǐ wánchéng yànshōu.

Ruǎnmíngwǔ: Míngbáile, nà nǐ gēn jìn yīxià, quèbǎo xiàngmù shùnlì wánchéng, kuǎnxiàng yě néng jíshí shōuhuí.

Qiūxiāng: Hǎo de, wǒ huì shíkè guānzhù xiàngmù dì jìnzhǎn, jíshí yǔ B gōngsī gōutōng, quèbǎo kuǎnxiàng de shùnlì huíshōu.

Ruǎnmíngwǔ: Lìngwài, nǐ tí dào yínháng zhànghù yú'é hái yǒu 20 wàn, zhège shùzì bāokuòle jíjiāng zhīfù gěi A gōngsī de 5 wàn zhàiwù ma?

Qiūxiāng: Bù bāokuò, lǎobǎn. Zhīfù A gōngsī de zhàiwù hòu, yínháng zhànghù yú'é jiāng jiǎnshǎo dào 15 wàn. Bùguò, wǒmen xià gè yuè hái yǒu yīxiē shōurù kěyǐ rùzhàng, yīnggāi nénggòu wéichí gōngsī de zhèngcháng yùnyíng.

Ruǎnmíngwǔ: Ń, hǎo de. Nǐ yào jìxù zuò hǎo cáiwù guǎnlǐ, quèbǎo gōngsī de zījīn liúdòng shùnchàng. Rúguǒ yǒu shé me xūyào, suíshí xiàng wǒ huìbào.

Qiūxiāng: Míngbáile, lǎobǎn. Wǒ huì jìxù nǔlì de, quèbǎo gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng liánghǎo.

Zài zhè duàn huìhuà zhōng, ruǎnmíngwǔ hé qiūxiāng jìnyībù tǎolùnle gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng, bāokuò yuángōng gōngzī, shìchǎng tuīguǎng fèiyòng, yǔ B gōngsī de hézuò xiàngmù kuǎnxiàng yǐjí yínháng zhànghù yú'é de xiángxì qíngkuàng. Tōngguò duìhuà, wǒmen kěyǐ gēng shēnrù dì liǎojiě gōngsī de cáiwù yùnyíng hé kuàijì yuán de gōngzuò xìjié.

Qiūxiāng zhèngzài zhǔnbèi xià gè yuè de cáiwù yùsuàn bàogào, ruǎnmíngwǔ zǒu jìn bàngōngshì, kàn dào qiūxiāng zhèngzài mánglù, juédìng liǎo jiè yīxià xià gè yuè de cáiwù jìhuà.

Ruǎnmíngwǔ: Qiūxiāng, nǐ zhèngzài zhǔnbèi xià gè yuè de cáiwù yùsuàn ma? Qíngkuàng zěnme yàng?

Qiūxiāng: Shì de, lǎobǎn. Wǒ zhèngzài gēnjù zhège yuè de cáiwù zhuàngkuàng hé wèilái de yèwù jìhuà, zhìdìng xià gè yuè de cáiwù yùsuàn.

Ruǎnmíngwǔ: Nà néng gàosù wǒ yīxià, xià gè yuè wǒmen yǒu nǎxiē zhǔyào de zhīchū jìhuà ma?

Qiūxiāng: Xià gè yuè wǒmen yǒu jǐ gè zhòngyào de zhīchū xiàngmù. Shǒuxiān, shì jíjiāng zhīfù gěi B gōngsī de dì sān qī hézuò kuǎnxiàng, jīn'é wèi 10 wàn. Qícì, wǒmen xūyào gòumǎi yī pī xīn de shēngchǎn shèbèi, yùsuàn wèi 15 wàn. Lìngwài, hái yǒu yīxiē rìcháng yùnyíng fèiyòng, rú yuángōng gōngzī, shuǐdiàn fèi, bàngōng hàocái děng.

Ruǎnmíngwǔ: Ń, zhèxiē zhīchū dōu shì bìyào de. Nà wǒmen de shōurù láiyuán ne? Néng fùgài zhèxiē zhīchū ma?

Qiūxiāng: Gēnjù xiāoshòu bù de yùcè, xià gè yuè wǒmen de xiāoshòu é jiāng huì yǒu suǒ tíshēng, yùjì nénggòu dài lái 30 wàn de shōurù. Lìngwài, wǒmen hái yǒu yīxiē yīng shōu zhàng kuǎn kěyǐ shōuhuí, yùjì néng shōu dào 20 wàn. Suǒyǐ, zǒng shōurù yìng gāi nénggòu fùgài zhèxiē zhīchū, bìng yǒu yīdìng de yíngyú.

Ruǎnmíngwǔ: Tīng qǐlái hái bùcuò. Bùguò, wǒmen háishì yào zuò hǎo fēngxiǎn guǎnlǐ, quèbǎo zījīn de ānquán. Nǐ kǎolǜguò rúguǒ xiāoshòu é bùrú yùqí, wǒmen gāi zěnme bàn ma?

Qiūxiāng: Lǎobǎn, wǒ yǐjīng kǎolǜguò zhège wèntíle. Rúguǒ xiāoshòu é bùrú yùqí, wǒmen kěyǐ xiān tuīchí yīxiē fēi jǐnjí de zhīchū xiàngmù, rú shēngchǎn shèbèi de gòumǎi. Tóngshí, wǒ yě huì jiāqiáng duìyìng shōu zhàng kuǎn de cuīshōu, quèbǎo zījīn jǐnkuài huílóng.

Ruǎnmíngwǔ: Hěn hǎo, qiūxiāng. Nǐ de cáiwù guīhuà hé fēngxiǎn guǎnlǐ yìshí dōu hěn qiáng, zhè ràng wǒ hěn fàngxīn. Nǐ jìxù ànzhào zhège jìhuà jìnxíng, rúguǒ yǒu shé me biànhuà, suíshí xiàng wǒ huìbào.

Qiūxiāng: Míngbáile, lǎobǎn. Wǒ huì mìqiè guānzhù cáiwù zhuàngkuàng, quèbǎo gōngsī de zījīn liúdòng shùnchàng. Tóngshí, wǒ yě huì jìxù yōuhuà cáiwù yùsuàn, tígāo zījīn shǐyòng xiàolǜ.

Ruǎnmíngwǔ: Hěn hǎo, qiūxiāng. Nǐ de gōngzuò biǎoxiàn yīzhí hěn chūsè, wǒ xiāngxìn nǐ nénggòu shèngrèn zhège zhíwèi. Jìxù nǔlì ba!

Zài zhè duàn huìhuà zhōng, ruǎnmíngwǔ hé qiūxiāng tǎolùnle xià gè yuè de cáiwù yùsuàn hé fēngxiǎn guǎnlǐ jìhuà. Qiūxiāng xiángxì jiěshìle zhīchū jìhuà hé shōurù láiyuán, bìng kǎolǜle xiāoshòu é bùrú yùqí shí de yìngduì cuòshī. Tōngguò duìhuà, wǒmen kěyǐ liǎojiě dào gōngsī de cáiwù guīhuà hé kuàijì yuán de zhuānyè sùyǎng.

Qiūxiāng yǐjīng wánchéngle xià gè yuè de cáiwù yùsuàn bàogào, bìng zhǔnbèi xiàng ruǎnmíngwǔ jìnxíng zuìhòu de huìbào. Ruǎnmíngwǔ zuò zài bàngōng zhuō qián, děngdàizhuó qiūxiāng de dàolái.

Qiūxiāng: Lǎobǎn, wǒ yǐjīng wánchéngle xià gè yuè de cáiwù yùsuàn bàogào, xiànzài xiàng nín jìn háng huìbào.

Ruǎnmíngwǔ: Hǎo de, qiūxiāng. Qǐng gàosù wǒ nǐ de jiélùn hé jiànyì.

Qiūxiāng: Gēnjù wǒ de yùsuàn bàogào, xià gè yuè wǒmen de zǒng shōurù yùjì wèi 50 wàn, zǒng zhīchū yùjì wèi 45 wàn, yùjì yíngyú wèi 5 wàn. Qízhōng, zuìdà de zhīchū xiàngmù shì gòumǎi xīn shēngchǎn shèbèi, yùsuàn wèi 15 wàn.

Ruǎnmíngwǔ: Ń, zhège shùzì kàn qǐlái hái bùcuò. Nà nǐ rènwéi wǒmen zài cáiwù guǎnlǐ fāngmiàn hái yǒu nǎxiē xūyào gǎijìn dì dìfāng?

Qiūxiāng: Lǎobǎn, wǒ rènwéi wǒmen zài yīng shōu zhàng kuǎn de guǎnlǐ shàng hái yǒudài jiāqiáng. Mùqián, wǒmen de yīng shōu zhàng kuǎn zhōuqí jiào zhǎng, yǐngxiǎngle zījīn de liúdòng xìng. Wǒ jiànyì wǒmen kěyǐ jiāqiáng yǔ kèhù de gōutōng, suōduǎn shōu kuǎn zhōuqí, tígāo zījīn shǐyòng xiàolǜ.

Ruǎnmíngwǔ: Zhège jiànyì hěn hǎo, yīng shōu zhàng kuǎn de guǎnlǐ quèshí shì wǒmen xūyào zhòngshì de wèntí. Nà nǐ dǎsuàn rúhé shíshī zhège jiànyì?

Qiūxiāng: Wǒ jìhuà yǔ kèhù qiāndìng gèng míngquè de shōu kuǎn xiéyì, bìng zài hétóng zhōng guīdìng míngquè de shōu kuǎn shíjiān hé yúqí fákuǎn tiáokuǎn. Tóngshí, wǒ yě huì jiāqiáng duìyìng shōu zhàng kuǎn de gēnzōng hé cuīshōu, quèbǎo zījīn jǐnkuài huílóng.

Ruǎnmíngwǔ: Hěn hǎo, qiūxiāng. Nǐ de jiànyì hěn jùtǐ, yě hěn yǒu cāozuò xìng. Wǒ huì zhīchí nǐ de gōngzuò, bìng tígōng bìyào de zīyuán.

Qiūxiāng: Xièxiè lǎobǎn de zhīchí. Wǒ huì jìxù nǔlì, zuò hǎo cáiwù guǎnlǐ hé yùsuàn kòngzhì gōngzuò, wèi gōngsī de fǎ zhǎn gòngxiàn lìliàng.

Ruǎnmíngwǔ: Qiūxiāng, nǐ de gōngzuò yīzhí dōu hěn chūsè. Wǒ xiāngxìn zài nǐ de nǔlì xià, gōngsī de cáiwù zhuàngkuàng huì yuè lái yuè hǎo. Jìxù nǔlì ba!

Qiūxiāng: Xièxiè lǎobǎn de kěndìng hé gǔlì. Wǒ huì jìxù nǔlì de!

Zài zhè duàn huìhuà zhōng, qiūxiāng xiàng ruǎnmíngwǔ huìbàole xià gè yuè de cáiwù yùsuàn bàogào, bìng tíchūle jiāqiáng yīng shōu zhàng kuǎn guǎnlǐ de jiànyì. Ruǎnmíngwǔ duì qiūxiāng de gōngzuò biǎoshìle kěndìng hé zhīchí, bìng gǔlì tā jìxù nǔlì. Tōngguò duìhuà, wǒmen kěyǐ liǎojiě dào gōngsī zài cáiwù guǎnlǐ fāngmiàn de gǎijìn cuòshī hé kuàijì yuán de zhuānyè jiànyì.

Phiên dịch tiếng Trung bài giảng Học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán


Trong văn phòng của công ty, ông chủ Nguyễn Minh Vũ đang thảo luận với kế toán viên Thu Hương về tình hình thanh toán tài chính của công ty.

Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, tình hình thu chi của chúng ta tháng này như thế nào?

Thu Hương: Thưa sếp, doanh thu tháng này khá tốt, tăng 10% so với tháng trước. Tuy nhiên, chi phí cũng tăng lên, chủ yếu là do mua nguyên liệu.

Nguyễn Minh Vũ: Vậy hiện tại số dư tài khoản ngân hàng của chúng ta là bao nhiêu?

Thu Hương: Tôi vừa kiểm tra, số dư tài khoản ngân hàng hiện còn 200.000. Tháng này chúng ta đã thanh toán phần lớn khoản tiền cho nhà cung cấp, chỉ còn một số khoản nhỏ chưa thanh toán.

Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi, khoản nợ với công ty A, khi nào chúng ta phải thanh toán?

Thu Hương: Khoản nợ với công ty A là 50.000, theo thỏa thuận, chúng ta phải thanh toán trước ngày 5 tháng sau. Tôi đã ghi chú rõ trên bảng đối chiếu công nợ.

Nguyễn Minh Vũ: Được rồi, vậy chúng ta phải đảm bảo đủ tiền để không bị trễ hạn thanh toán. Cô kiểm tra lại toàn bộ sổ sách để xem có sai sót hay thiếu sót gì không.

Thu Hương: Sếp yên tâm, tôi đã kiểm tra kỹ nhiều lần rồi. Tất cả các khoản thu chi đều rõ ràng, không có vấn đề gì.

Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương, cô làm việc rất cẩn thận. Chúng ta cần duy trì quản lý tài chính tốt thì công ty mới phát triển được.

Thu Hương: Cảm ơn sếp đã khen ngợi, tôi sẽ tiếp tục cố gắng.

Đoạn hội thoại này chủ yếu thảo luận về tình hình thu chi của công ty, số dư tài khoản ngân hàng và các vấn đề liên quan đến việc thanh toán nợ. Qua cuộc trò chuyện, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty và trách nhiệm công việc của kế toán viên.

Thu Hương đang sắp xếp sổ sách, Nguyễn Minh Vũ bước vào văn phòng, thấy Thu Hương đang bận rộn và quyết định tìm hiểu thêm một số chi tiết.

Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, tôi thấy cô đang sắp xếp sổ sách, ngoài chi phí nguyên liệu, tháng này còn khoản chi lớn nào khác không?

Thu Hương: Dạ có, thưa sếp. Tháng này chúng ta còn trả lương cho nhân viên và một phần chi phí quảng bá thị trường. Tổng lương cho nhân viên là 80.000, chi phí quảng bá thị trường là 30.000.

Nguyễn Minh Vũ: Chi phí quảng bá thị trường tăng khá nhiều so với tháng trước, hiệu quả thế nào rồi?

Thu Hương: Dựa theo phản hồi từ phòng marketing, chiến dịch quảng bá lần này đã thu hút được khá nhiều khách hàng mới, doanh số bán hàng cũng tăng lên. Mặc dù chi phí có tăng, nhưng lợi nhuận thu về cũng rất rõ ràng.

Nguyễn Minh Vũ: Vậy thì tốt, tỷ suất lợi nhuận cao là được. À, dự án hợp tác của chúng ta với công ty B, khoản thanh toán đã được hoàn thành chưa?

Thu Hương: Vẫn chưa, khoản thanh toán cho công ty B chia làm ba đợt, chúng ta đã thanh toán hai đợt đầu, còn đợt cuối sẽ thanh toán sau khi dự án được nghiệm thu. Hiện tại, dự án vẫn đang tiến hành, dự kiến sẽ hoàn thành nghiệm thu vào tháng sau.

Nguyễn Minh Vũ: Hiểu rồi, cô theo dõi tiến độ, đảm bảo dự án hoàn thành suôn sẻ và khoản thanh toán cũng được thu hồi kịp thời.

Thu Hương: Vâng, tôi sẽ thường xuyên theo dõi tiến độ dự án, kịp thời liên lạc với công ty B để đảm bảo thu hồi khoản thanh toán.

Nguyễn Minh Vũ: Ngoài ra, cô có nói số dư tài khoản ngân hàng còn 200.000, con số này đã bao gồm khoản nợ 50.000 phải thanh toán cho công ty A chưa?

Thu Hương: Chưa bao gồm, sếp. Sau khi thanh toán khoản nợ cho công ty A, số dư tài khoản ngân hàng sẽ giảm xuống còn 150.000. Tuy nhiên, tháng sau chúng ta sẽ có một số doanh thu mới được ghi nhận, đủ để duy trì hoạt động của công ty.

Nguyễn Minh Vũ: Ừ, được rồi. Cô tiếp tục quản lý tài chính cẩn thận, đảm bảo dòng tiền của công ty luôn suôn sẻ. Nếu có vấn đề gì cần thiết, báo cáo cho tôi ngay.

Thu Hương: Rõ rồi, thưa sếp. Tôi sẽ tiếp tục cố gắng, đảm bảo tình hình tài chính của công ty ổn định.

Trong đoạn hội thoại này, Nguyễn Minh Vũ và Thu Hương tiếp tục thảo luận về tình hình tài chính của công ty, bao gồm tiền lương nhân viên, chi phí quảng bá, khoản thanh toán dự án hợp tác với công ty B, và số dư tài khoản ngân hàng chi tiết. Qua cuộc trò chuyện, chúng ta có thể hiểu sâu hơn về hoạt động tài chính của công ty và công việc cụ thể của kế toán viên.

Thu Hương đang chuẩn bị báo cáo ngân sách tài chính cho tháng sau, Nguyễn Minh Vũ bước vào văn phòng và thấy Thu Hương đang bận rộn, quyết định tìm hiểu về kế hoạch tài chính tháng tới.

Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, cô đang chuẩn bị ngân sách tài chính cho tháng sau à? Tình hình thế nào?

Thu Hương: Vâng, thưa sếp. Tôi đang dựa trên tình hình tài chính tháng này và kế hoạch kinh doanh tương lai để xây dựng ngân sách tài chính cho tháng tới.

Nguyễn Minh Vũ: Vậy cô có thể cho tôi biết kế hoạch chi tiêu chính của chúng ta trong tháng sau không?

Thu Hương: Tháng sau, chúng ta có một số khoản chi tiêu quan trọng. Đầu tiên là khoản thanh toán đợt ba cho công ty B, số tiền là 100.000. Thứ hai, chúng ta cần mua một lô thiết bị sản xuất mới, ngân sách dự kiến là 150.000. Ngoài ra, còn có các chi phí vận hành hàng ngày như lương nhân viên, tiền điện nước, và văn phòng phẩm.

Nguyễn Minh Vũ: Ừ, những khoản chi này đều cần thiết. Vậy nguồn thu của chúng ta thì sao? Có đủ để trang trải các chi phí này không?

Thu Hương: Theo dự đoán của phòng kinh doanh, doanh thu tháng sau sẽ tăng, dự kiến mang lại 300.000. Ngoài ra, chúng ta còn có một số khoản phải thu có thể thu hồi, ước tính sẽ nhận được 200.000. Do đó, tổng thu nhập sẽ đủ để trang trải các chi phí và vẫn còn lại một khoản dư.

Nguyễn Minh Vũ: Nghe cũng ổn đấy. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải quản lý rủi ro thật tốt để đảm bảo an toàn tài chính. Cô đã nghĩ đến tình huống nếu doanh thu không đạt kỳ vọng, thì chúng ta sẽ làm thế nào chưa?

Thu Hương: Sếp, tôi đã nghĩ đến trường hợp này rồi. Nếu doanh thu không như kỳ vọng, chúng ta có thể hoãn lại một số khoản chi không gấp, chẳng hạn như việc mua thiết bị sản xuất. Đồng thời, tôi sẽ tăng cường việc thu hồi các khoản phải thu để đảm bảo dòng tiền quay lại nhanh chóng.

Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Kế hoạch tài chính và khả năng quản lý rủi ro của cô rất vững, điều này làm tôi yên tâm. Cô tiếp tục thực hiện theo kế hoạch này, nếu có bất cứ thay đổi gì, hãy báo cáo ngay cho tôi.

Thu Hương: Rõ rồi, thưa sếp. Tôi sẽ theo sát tình hình tài chính để đảm bảo dòng tiền của công ty luôn thông suốt. Đồng thời, tôi cũng sẽ tiếp tục tối ưu hóa ngân sách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Cô làm việc rất xuất sắc, tôi tin rằng cô hoàn toàn phù hợp với vị trí này. Cố gắng lên nhé!

Trong đoạn hội thoại này, Nguyễn Minh Vũ và Thu Hương đã thảo luận về ngân sách tài chính và kế hoạch quản lý rủi ro cho tháng tới. Thu Hương đã giải thích chi tiết về kế hoạch chi tiêu và nguồn thu, đồng thời đưa ra phương án đối phó khi doanh thu không như kỳ vọng. Qua cuộc trò chuyện, chúng ta có thể thấy được khả năng lập kế hoạch tài chính và trình độ chuyên môn của kế toán viên.

Thu Hương đã hoàn thành báo cáo ngân sách tài chính cho tháng sau và chuẩn bị báo cáo cuối cùng với Nguyễn Minh Vũ. Nguyễn Minh Vũ ngồi tại bàn làm việc, chờ đợi Thu Hương đến.

Thu Hương: Sếp, tôi đã hoàn thành báo cáo ngân sách tài chính cho tháng sau, giờ tôi xin phép trình bày.

Nguyễn Minh Vũ: Được rồi, Thu Hương. Hãy nói cho tôi nghe kết luận và các đề xuất của cô.

Thu Hương: Theo báo cáo ngân sách của tôi, tổng thu nhập của chúng ta dự kiến tháng sau sẽ là 500.000, tổng chi phí dự kiến là 450.000, ước tính có lãi là 50.000. Trong đó, khoản chi lớn nhất là mua thiết bị sản xuất mới, với ngân sách 150.000.

Nguyễn Minh Vũ: Ừ, con số này trông có vẻ ổn đấy. Vậy theo cô, chúng ta còn cần cải thiện điều gì trong quản lý tài chính?

Thu Hương: Thưa sếp, tôi nghĩ rằng chúng ta cần cải thiện việc quản lý khoản phải thu. Hiện tại, chu kỳ khoản phải thu của chúng ta khá dài, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của dòng tiền. Tôi đề xuất rằng chúng ta có thể tăng cường giao tiếp với khách hàng để rút ngắn chu kỳ thu tiền, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nguyễn Minh Vũ: Đề xuất này rất hay, việc quản lý khoản phải thu thực sự là vấn đề chúng ta cần chú trọng. Vậy cô định thực hiện đề xuất này như thế nào?

Thu Hương: Tôi dự định sẽ ký kết các thỏa thuận thu tiền rõ ràng hơn với khách hàng và quy định rõ thời gian thu tiền cũng như các điều khoản phạt khi quá hạn trong hợp đồng. Đồng thời, tôi cũng sẽ tăng cường theo dõi và thu hồi các khoản phải thu để đảm bảo tiền quay lại nhanh chóng.

Nguyễn Minh Vũ: Rất tốt, Thu Hương. Đề xuất của cô rất cụ thể và có tính khả thi. Tôi sẽ hỗ trợ công việc của cô và cung cấp các nguồn lực cần thiết.

Thu Hương: Cảm ơn sự hỗ trợ của sếp. Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực, quản lý tài chính và kiểm soát ngân sách tốt, đóng góp cho sự phát triển của công ty.

Nguyễn Minh Vũ: Thu Hương, công việc của cô luôn xuất sắc. Tôi tin rằng với sự cố gắng của cô, tình hình tài chính của công ty sẽ ngày càng tốt hơn. Cố gắng lên nhé!

Thu Hương: Cảm ơn sự công nhận và động viên của sếp. Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực!

Trong đoạn hội thoại này, Thu Hương đã báo cáo với Nguyễn Minh Vũ về báo cáo ngân sách tài chính tháng tới và đề xuất cải thiện việc quản lý khoản phải thu. Nguyễn Minh Vũ đã bày tỏ sự công nhận và hỗ trợ đối với công việc của Thu Hương, đồng thời khuyến khích cô tiếp tục cố gắng. Qua cuộc trò chuyện, chúng ta có thể thấy được các biện pháp cải thiện trong quản lý tài chính của công ty và những gợi ý chuyên môn từ kế toán viên.

Trên đây là toàn bộ nội dung chi tiết trong cuốn sách ebook học tiếng Trung theo chủ đề Kế toán thanh toán được sáng tác bởi Tác giả Nguyễn Minh Vũ.
 
Last edited:
Back
Top